Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền?

bởi PhuongMai
Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền?

An toàn giao thông luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Không chỉ Nhà nước mà còn từ chính phía những người tham gia giao thông. Đặc biệt; Việt Nam lại là một quốc gia nổi tiếng với những hình ảnh chở hàng vượt quá giới hạn. Mặc dù những bức ảnh rất hài hước; đem lại niềm vui cho nhiều người cũng như sự khâm phục từ những quốc gia khác; thì việc xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn giao thông. Vậy xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Thế nào là xe vượt quá giới hạn quy định?

Theo đó; xe vượt quá giới hạn quy định bao gồm 02 trường hợp: xe vượt quá tải trọng quy định; xe quá khổ giới hạn lưu hành. Trong đó; xe vượt quá tải trọng quy định là xe chở quá trọng lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật. Còn xe quá khổ giới hạn lưu hành là xe có thể trọng lượng hàng không vượt quá tải trọng quy định nhưng hàng cồng kềnh; vượt quá một số thông số quy định về thể tích hàng hóa được phép chuyên chở.

Quy định về việc lưu hàng xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT; xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:

  • Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe.
  • Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét.
  • Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).

Tuy nhiên, những xe quá tải trọng; xe quá khổ giới hạn vẫn được phép lưu thông trên đường bộ nếu đảm bảo được các điều kiện sau:

  • Việc lưu hành xe quá tải trọng; xe quá khổ giới hạn; xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
  • Tổ chức; cá nhân là chủ phương tiện; người vận tải; người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng; xe quá khổ giới hạn; xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau: có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng; xe quá khổ giới hạn; xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp; tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
  • Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

Quy định về việc xếp hàng hóa trên xe

Theo đó; việc xếp hàng hóa trên xe được xác định dựa trên 03 yếu tố: giới hạn tải trọng trục xe; giới hạn tổng trọng lượng của xe; chiều cao của hàng hóa; chiều rộng và chiều dài của hàng hóa. Bên cạnh đó, hàng hóa trên xe phải đảm bảo xếp gọn gàng; được chằng buộc cẩn thận.

Giới hạn tải trọng trục xe

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT; giới hạn tải trọng trục xe được chia thành 03 loại trục:

Với trục đơn: tải trọng trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 tấn.

Với cụm trục kép, tải trọng của trục xe phụ thuộc vào khoảng cách d của hai tâm trục. Theo đó:

  • Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn.
  • Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn.
  • Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.

Với cụm trục ba; tải trọng của trục xe phụ thuộc vào khoảng cách d của hai tâm trục liền kề. Theo đó:

  • Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn.
  • Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

Giới hạn tổng trọng lượng của xe

Đối với xe thân liền

Đối với xe thân liền có tổng số trục:

  • Bằng 2: tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn.
  • Bằng 3: tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn.
  • Bằng 4: tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn.
  • Bằng 5 hoặc lớn hơn; và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét thì tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn. Khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng lớn hơn 7 mét thì tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.

Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc

Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:

Bằng 3: tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn.

Bằng 4: tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn.

Bằng 5: nếu khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét thì tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn; nếu khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét thì tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.

Bằng 6 hoặc lớn hơn: nếu khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét thì tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn; nếu khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét thì tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn; nếu khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc lớn hơn 6,5 mét thì tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc

Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc; tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo. Cụ thể như sau:

  • Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.
  • Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

Trường hợp đặc biệt

Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.

Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.

Chiều cao của hàng hóa

Đối với xe tải thùng hở; hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên: xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên, chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét; xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn, chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét; xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn, chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

Đối với xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

Đối với xe chở hàng rời; vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự; chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe.

Chiều rộng và chiều dài của hàng hóa

Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe và không lớn hơn 20,0 mét.

Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.

Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét; vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.

Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.

Xử phạt hành chính đối với hành vi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định

Theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 6; phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với xe máy, xe gắn máy, xe mô tô hoặc các phương tiện tương tự xe gắn máy với người có hành vi điều kiện xe cếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Xe gắn máy, xe mô tô, xe máy có quy định về xếp hàng hóa như thế nào?

Theo đó, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy có quy định về việc hàng hóa được xếp không được vượt quá bề rộng về mỗi bên không quá 0,3m; vượt quá phía sau giá đèo háng 0,5.; chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường không quá 1,5m.

Tại sao lại phải quy định về chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường?

Điều này có thể lý giải vì khi biểu diễn lực của một chiếc xe; trọng tâm của chiếc xe sẽ dồn vào giữa chiếc xe tính từ mặt đất. Chính vì vậy, việc hàng xếp càng cao; trọng tâm của hàng hóa trên xe càng không vững. Nếu hàng hóa quá cao dễ dẫn đến đổ gây tai nạn giao thông. Vậy nên, phải quy định về chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm