Giải thể công ty là một thủ tục nhằm tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt hoạt động của công ty. Tuy nhiên, không phải lúc nào muốn là cũng có thể được giải thể. Vậy khi nào được giải thể công ty? Có được giải thể công ty bất cứ khi nào không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Giải thể là gì?
Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Khi nào được giải thể công ty?
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Như vậy để trả lờ cho cho câu hỏi Có được giải thể công ty bất cứ khi nào không chúng ta cần dựa vào căn cứ pháp lý trên. Doanh nghiệp chỉ được phép giải khi thuộc trong các trừơng hợp trên. Vì y Không được giải thể doanh bất khi nào chủ nghiệp muốn.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Giải thể công ty là một thủ tục nhằm tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt hoạt động của công ty. Tuy nhiên, khi chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp cần đảm bảo quyền lợi đối với những người có liên quan tại công ty đó: người lao động, chủ nợ, đối tác kinh doanh, cơ quan nhà nước … Chính vì vậy, pháp luật hiện hành quy định, chỉ khi doanh nghiệp hoàn thành mọi nghĩa vụ tài sản và thanh toán hết các khoản nợ thì mới đủ điều kiện giải thể.
Ngoài ra, doanh nghiệp đó phải không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hay là bất cứ cơ quan trọng tài nào khác (hiểu nôm na là không trong quá trình kiện tụng, tranh chấp).
Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp; doanh nghiệp; người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm; cá nhân có hành vi vi phạm quy định trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp
– Các khoản nợ lương; trợ cấp thôi việc; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Nợ thuế;
– Các khoản nợ khác;
Nghị quyết; quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
– Lý do giải thể;
– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
– Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;