Trường hợp bạn đánh rơi, làm mất biển số xe của mình; bạn bối rối liệu rằng mình có được xin cấp lại biển số khác cho xe mình không? Nếu được, thì hồ sơ, thủ tục để xin cấp lại biển số xe gồm những gì? Cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc trên của các bạn thông qua bài viết dưới đây nhé.
căn cứ pháp lý:
- Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Có được xin cấp lại biển số xe khác hay không?
Theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; không có quy định cụ thể về trường hợp chủ xe bị mất biển số; thì có được cấp lại một biển số hay không; tuy nhiên, cũng trong Thông tư này tại Mục C đã có những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng khi chủ xe bị mất biển xe thì họ hoàn toàn có thể đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu được cấp lại biển số xe.
Hồ sơ xin cấp lại biển số xe bị mất
Hồ sơ xin cấp lại biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
b) Các giấy tờ theo quy định, cụ thể.
b1. Nếu là chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
- Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
b2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
b3. Chủ xe là người nước ngoài
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
b4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam; thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe; kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
b5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Cơ quan cấp lại biển số xe
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định như sau:
Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Như vậy, để làm thủ tục cấp lại biển số xe máy; thì bạn cần phải đến Công an cấp huyện nơi bạn cư trú. Lệ phí để cấp lại biển số xe là 100.000 đồng/01 xe.
Trình tự, thủ tục xin cấp lại biển số xe
Bước 1: Những cá nhận, tổ chức cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; cần thiết theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe của Công An cấp huyện nơi bạn cư trú.
- Trong trường hợp hồ sơ đã hoàn tất đầy đủ, hợp lệ và chính xác; thì sẽ ghi và giao giấy hẹn cho chủ xe.
- Trong trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa chính xác; thì cán hộ có sẽ hướng dẫn rõ ràng cho người đến nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung hoàn tất cho kịp thời gian.
Thời gian cấp lại biển số không vượt quá 10 ngày; kể từ thời điểm nộp hồ sơ đầy đủ và chính xác thay quy định của nhà nước
Bước 3: Nhận đăng ký, biển số xe mới tại Công An khu vực sở tại nơi bạn đang sống. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển; thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Câu hỏi thường gặp
Theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; không có quy định cụ thể về trường hợp chủ xe bị mất biển số; thì có được cấp lại một biển số hay không; tuy nhiên, cũng trong Thông tư này tại Mục C đã có những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng khi chủ xe bị mất biển xe thì họ hoàn toàn có thể đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu được cấp lại biển số xe.
Hồ sơ xin cấp lại biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
b) Các giấy tờ theo quy định.
Để làm thủ tục cấp lại biển số xe máy; thì bạn cần phải đến Công an cấp huyện nơi bạn cư trú. Lệ phí để cấp lại biển số xe là 100.000 đồng/01 xe.
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102