Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Vậy có thể thực hiện việc góp vốn bằng nhà đất không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp năm 2020
- Luật đất đai năm 2013
Nội dung tư vấn
Có thể góp vốn bằng nhà đất vào doanh nghiệp
Anh/chị có thể tiến hành góp vốn bằng nhà đất vào doanh nghiệp. Bởi vì:
Căn cứ vào Điều 34 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định tài sản góp vốn vào doanh nghiệp như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
Căn cứ vào Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, nếu anh/chị có nhà đất và có nhu cầu muốn thực hiện việc góp vốn vào doanh nghiệp thì hoàn toàn thực hiện được.
Điều kiện để góp vốn bằng nhà đất vào doanh nghiệp
Để có thể thực hiện được việc góp vốn bằng nhà đất vào doanh nghiệp thì anh/chị cần đáp ứng được các điều kiện về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy đinh tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp
Bước 1: Định giá nhà đất
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Bước 2: Ký hợp đồng góp vốn
Hai bên thực hiện việc ký kết hợp đồng góp vốn. Hợp đồng này phải được lập bằng văn bản và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Sang tên quyền sử dụng đất
Sau khi ký hợp đồng góp vốn và công chứng hợp đồng, các bên phải thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để chuyển giao quyền tài sản từ cổ đông sang cho doanh nghiệp. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và doanh nghiệp sẽ không phải chịu lệ phí trước bạ.
Lưu ý: Nếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất có mục đích không phù hợp với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thì khi chuyển nhượng, góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Mời bạn đọc xem thêm: Các vấn đề về góp vốn bằng tài sản cố định theo pháp luật hiện hành
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là có thể. Để thực hiện góp vốn cần phải là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản. Nhà là tài sản chung của vợ chồng, do đó nếu muốn đưa nhà vào góp vốn thành lập công ty thì cần phải có sự đồng ý của người vợ bằng văn bản thỏa thuận.
Câu trả lời là không. Nếu tài sản là nhà của bạn đang được thế chấp tại ngân hàng thì không được dùng tài sản đó để góp vốn. Bởi vai trò của tài sản trong giao dịch bảo đảm là dùng để thay thế khi bên phải thực hiện nghĩa vụ không thực hiện được. Nếu bạn đã thế chấp nhà để vay tiền thì không được góp vốn, khi bên thế chấp không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thì tài sản đó sẽ được kê biên để thay thế.
Ngoài nhà đất ra thì có thể góp vốn bằng tiền mặt, ngoại tệ, vàng, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật có thể định giá bằng đồng Việt Nam.
Thông tin liên hệ Luật Sư
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về góp vốn bằng nhà đất. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833 102 102