Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là mô hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm về hệ thống tổ chức, quản lý và cơ cấu vốn; được nhiều cá nhân, tổ chức hướng đến để xây dựng mô hình kinh doanh cho mình. Nhưng bên cạnh đó, công ty có số lượng tthành viên hạn chế, các thành viên cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng chia lãi, cùng chịu lỗ dựa trên tỉ lệ phần vốn góp vào công ty. Hãy cùng Luật sư X đi sâu vào tìm hiểu về Công ty tnhh hai thành viên trở lên có đặc điểm gì? qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công ty tnhh hai thành viên trở lên
Công ty TNHH một loại hình công ty được đánh giá là có nhiều ưu điểm và được ưa chuộng vì tính pháp lý của nó. Việc xác định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã trải qua một thời kỳ lịch sử lâu dài. Luật Công ty 1990, ngoài loại hình công ty cổ phần, chỉ quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (nhiều thành viên), nhưng không quy định về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Việc thiếu quy định về loại hình Công ty TNHH một thành viên tạo ra trở ngại và trở ngại cho các nhà lập pháp và nhà đầu tư. Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp, quy định về công ty TNHH một người là chìa khóa để tháo gỡ những rào cản này. Tuy nhiên, “Luật Doanh nghiệp” chỉ quy định loại hình công ty TNHH một người do một tổ chức thành lập, không thừa nhận loại hình công ty TNHH một người do một cá nhân làm chủ sở hữu. Một trong những sự ghi nhận và bảo vệ quyền con người là quyền tự do hoạt động, và việc các cá nhân đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn là một xu thế tất yếu. Một thực tế cho thấy vẫn còn nhiều điểm khác biệt trong cách đánh giá về các công ty như vậy. Có quan điểm cho rằng đây là công ty đối vốn, nhưng quan điểm khác lại cho rằng đây là công ty đối vốn. Mặc dù vậy, việc công nhận công ty TNHH một thành viên đã dẫn đến sự thay đổi trong nhận thức rằng tổng công ty không chỉ là một hợp đồng mà còn là một hành vi pháp lý đơn phương.
Công ty tnhh 2 thành viên trở lên là gì?
Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thàng viên như sau:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đây là là một loại hình công ty được đánh giá là có nhiều tính ưu việt và được ưa chuộng bởi bản chất pháp lý của nó. Việc thừa nhận loại hình công ty TNHH trong hệ thống pháp luật Việt Nam hải qua những giai đoạn lịch sử khá lâu dài.
Điều lệ công ty tnhh hai thành viên trở lên
Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên;
- Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên;
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên
- Cơ cấu tổ chức quản lý.
Thành viên công ty tnhh 2 thành viên trở lên có quyền
- Các quyền lợi kinh tế:
– Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
– Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
– Định đoạt phần vốn góp của mình:
+ Mua lại phần vốn góp: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề về sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, tổ chức lại công ty và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
+ Chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác, nhưng phải chào bán cho thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Sau 30 ngày nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết, thành viên chuyển nhượng phần vốn góp mới có quyền chuyển nhượng cho người ngoài.
+ Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
+ Thành viên có quyền dùng vốn góp của mình để trả nợ
+ Cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
- Các quyền lợi về quản lý công ty:
– Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
– Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Đối với trường hợp thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp
– Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác.
- Các quyền lợi đặc biệt
– Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn thì nhóm thành viên còn lại sẽ đương nhiên được hưởng các quyền đặc biệt nêu trên.
- Các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Tuỳ vào thoả thuận của các thành viên. Các thành viên có thể thêm các quyền lợi ngoài các quyền trên vào điều lệ công ty. Miễn rằng quyền hạn không vượt quá quy định của luật doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm
- Thành lập công ty tnhh một thành viên nhanh chóng
- Thủ tục mở công ty TNHH 2022
- Thành lập công ty tnhh một thành viên nhanh chóng
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Công ty tnhh hai thành viên trở lên có đặc điểm gì?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty tnhh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức với số lượng thành viên trong công ty không vượt quá 50 người. Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.