Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?

bởi Thanh Loan
Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?

Nghĩa vụ quân sự không bắt buộc đối với phụ nữ, nhưng nếu công dân nữ là tình nguyện viên và quân đội có nhu cầu thì họ cũng có thể nhập ngũ. Khi phụ nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự, họ sẽ làm gì? Nữ phải đáp ứng những điều kiện gì để được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Tự nguyện đăng ký nghĩa vụ quân sự được không? Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về việc đi nghĩa vụ quân sự đối với nữ giới ở bài viết “Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022”.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?

Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.

Theo đó, nếu con gái bạn đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tự nguyện đăng ký nghĩa vụ quân sự mà quân đội đang có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Về tiêu chuẩn tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đối với nữ quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân:

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?
Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?

Nữ đi nghĩa vụ quân sự làm những gì?

Để được đi nghĩa vụ quân sự, công dân nữ cũng phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định như đã nêu ở trên. Như vậy, nếu được phục vụ trong quân đội thì họ sẽ làm những công việc gì?

Về vấn đề này, Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP của Chính phủ có quy định những ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân. Cụ thể những ngành nghề như dưới đây.

Công dân nữ có các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đại học, cao đẳng; trung cấp:

  • Tài chính, kế toán, Luật, máy tính và công nghệ thông tin; Y dược (Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt…);  Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học…
  • Hoặc trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài các ngành ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật…
  • Hoặc có trình độ đại học, cao đẳng ngành: sư phạm về Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; nghệ thuật nghe nhìn;
  • Hoặc người được đào tạo về nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.

Ngoài ra, những ngành, nghề, chuyên môn phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân còn có ngành hàng không về kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không với người có trình độ trung cấp.

Như vậy, ngành nghề phù hợp với yêu cầu của Quân đội cũng khá đa dạng, nên con gái của bác nếu tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự có thể làm những công việc trên (nếu không học trình độ đại học thì học cao đẳng)….., hoặc tham gia nghĩa vụ sau đó được đi đào tạo những ngành này nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định…để có thể phục vụ trong quân đội.

Nữ giới đang nuôi con có được tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ không?

Tại Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau:

1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được quy định như thế nào?

Tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau:

1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Điều kiện đi nghĩa vụ quân sự với công dân nữ năm 2022?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục kết hôn với người Nhật Bản, thủ tục kết hôn với người Đài Loan, hoặc vấn đề về đất 50 năm có bị thu hồi không… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Địa phương nơi công tác có thể gửi lệnh khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân không?

Theo quy định tại Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì:
1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.”
Tại Điều 11 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân:
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Bạn có hộ khẩu thường trú tại phường Hòa Thọ Đông quận Cẩm Lệ thì Ban Chỉ huy quân sự tại địa phương này thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho bạn. Trong khi đó, quận Hải Châu là nơi công tác của bạn không phải là nơi cư trú.

Khi nào hết tuổi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình (trừ trường hợp có đơn xin tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét theo quy định).
Trong đó, để xác định công dân có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không, thì công dân đó phải được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Căn cứ vào kết luận khám sức khỏe của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để xác định công dân đó có đáp ứng đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để được gọi nhập ngũ hay không.
Theo quy định tại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Đã khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có được hay không?

Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, như sau:
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Dân quân thường trực.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm