Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Hậu quả?

bởi NguyenTriet

Vì một vài lý do nào đó, người lao động không muốn tiếp tục làm việc nữa. Việc nghỉ việc bằng cách tự ý thôi việc không nói lời nào đôi khi chính là bất lợi của người lao động trong việc giải quyết quyền lợi. Vậy đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Hậu quả ra sao? Tham khảo bài viết sau của luật sư X

Căn cứ:

Nội dung tư vấn

1. Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Việc chọn công việc nó là quyền của người lao động, tuy nhiên, việc nghỉ việc đôi khi nó sẽ bị hạn chế quyền. Bởi lẽ, một khi đã ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, hai bên đã có sự ràng buộc với nhau về trách nhiệm. Bởi vậy, pháp luật chỉ cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp đặc biệt. Theo đó người lao động vẫn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2012 quy định rằng:

1. Người lao động có các quyền sau đây:

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

Việc quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào và thủ tục như thế nào có sự khác nhau về loại hợp đồng. Xuất phát từ tính chất hình thành các loại hợp đồng này cũng khác nhau. Cụ thể: 

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Đây là loại hợp đồng thường được hình thành sau 1 thời hạn nhất định của hợp đồng lao động có xác định về thời hạn. Các bên không có sự thỏa thuận thống nhất về thời điểm chấm dứt hợp đồng. Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất cứ lúc nào nhưng phải đảm bảo về mặt thủ tục thông báo trước 45 ngày. Cụ thể tại Điều 37 Luật lao động 2012:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này; người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”

Đối với Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động thời vụ

Bởi lẽ, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng bị hạn chế đối với người lao động (tức là không phải cứ thích nghỉ việc là nghỉ), bởi vậy nên, những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là khi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị xâm phạm nếu tiếp tục làm việc, hoặc trong những trường hợp bất khả kháng buộc phải thôi việc. Theo đó tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 đối với những trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng thời vụ thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là hợp pháp nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  • Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  • Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
  • Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Theo đó, đối với loại hợp đồng có xác định về mặt thời gian, pháp luật chỉ quy định những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy để giới hạn trách nhiệm với các bên. Bởi vậy, khi và chỉ khi thuộc các trường hợp trên thì người lao động sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

Bên cạnh đáp ứng được được về mặt lý do, người lao động còn phải đáp ứng về mặt thủ tục. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 37  người lao động cũng phải tuân thủ những quy định về thời hạn tối thiểu phải báo trước tới người sử dụng lao động biết về quyết định thôi việc của mình. Cụ thể:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy có nghĩa là, nếu vi phạm nội dung hay thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì đó là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Lúc này người lao động sẽ chịu những bất lợi nhất định.

2. Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, quyền lợi của người lao động sẽ được đảm bảo theo đúng quy định bao gồm khoản trợ cấp thôi việc và được trả lại các giấy tờ liên quan kèm chế độ theo thỏa thuận hợp đồng.

Về các giấy tờ và chế độ hưởng lương của người lao động, quy định tại Điều 47 Luật lao động 2012:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động

Về trợ cấp thôi việc, Cụ thể tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Vì là lý do gì, việc thôi việc nên được chấm dứt một cách đúng pháp luật để dảm bảo quyền lợi của chính bản thân mình.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về pháp luật lao động tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm