Hiện nay độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?

bởi Thu Thủy
Hiện nay độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?

Xin chào Luật sư X, tôi năm nay 46 tuổi và một người con trai út năm nay vừa tròn 17 tuổi hiện đang sinh sống tại Cần Đước. Do cháu nhà tôi hiện đang ngồi trên ghế nhà trương nhưng không ham thích việc học, mà có mong muốn được tham gia nghĩa vụ quân sự. Luật sư cho tôi hỏi, hiện con tôi đang đi học thì có được đi nghĩ vụ quân sự hay không và độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu thì hợp lệ. Cảm ơn luật sư, mong luật sư sớm hồi đáp giúp tôi.

Chào anh, Luật sư X đã nắm bắt được vấn đề của anh. Sau đây, mời anh cùng độc giả tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Căn cứ quy định pháp luật tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;”

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Độ tuổi và đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự

– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

– Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

Ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân được quy định tại chương II Nghị định 14/2016/NĐ-CP.

Lưu ý: Việc chọn đối tượng nhập ngũ cần theo tiêu chuẩn độ tuổi đủ, từ, dưới.

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể lần lượt tại các Điều 12, bổ sung tại Điều 13 và 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

“Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.”

Ngoài ra, tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 cũng ghi nhận quy định thêm về các trường hợp đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ hoặc đươc miễn nghĩa vụ quân sự.

“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.”

Đăng ký nghĩa vụ quân sự ở đâu?

Đăng ký nghĩa vụ lần đầu

Căn cứ theo Điều 15 và Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.”

Điều này đồng nghĩa với việc nếu công dân lần đầu đi đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ đăng ký ở các cơ quan dưới đây:

– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

– Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;

Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Hiện nay độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?
Hiện nay độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?

Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung

Trên thực tế, hiện nay luật không có quy định nơi đăng ký nghĩa vụ đối với trường hợp bổ sung. Nên theo nguyên tắc với những đối tượng đăng ký bổ sung vẫn sẽ đăng ký tại cơ quan nhận đăng ký đối với những trường hợp đăng ký lần đầu.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Hiện nay độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tội làm nhục người khác trên không gian mạng…. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Ai có quyền quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương?

Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian; số lượng gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.

Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm quy định thế nào?

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng; an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm