Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là loại hợp đồng phổ biến trong doanh nghiệp. Rất nhiều người thắc mắc, để hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có hiệu lực thì hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có phải công chứng không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là gì?
Theo quy định pháp luật, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu là một trong các loại tài sản dưới dạng giấy tờ có giá. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Như vậy, vì cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của cá nhân; tổ chức nên cổ phần là đối tượng của giao dịch dân sự.
Luật Doanh nghiệp cũng quy định việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015). Cho nên, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một giao dịch dân sự dưới dạng hợp đồng; đối tượng của giao dịch này là cổ phần.
Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có phải công chứng không?
Bộ luật dân sư quy định:
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo Luật Doanh nghiệp việc chuyển nhượng cổ phần được quy định như sau:
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Như vậy, pháp luật doanh nghiệp không bắt buộc Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải công chứng, chứng thực mà chỉ cần có chữ ký của các bên.
Tuy nhiên, bạn vẫn có thể lựa chọn hình thức công chứng hoặc chứng thực trong hợp đồng chuyển nhượng này. Nếu bạn lựa chọn công chứng hợp đồng thì tổ chức có thẩm quyền trong việc công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức; và hoạt động theo quy định của Luật công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, bạn có thể lựa chọn công chứng hợp đồng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng tại địa phương nơi có tài sản (quyền sử dụng đất). Việc công chứng thì chỉ cần bạn thực hiện ở các tổ chức hành nghề công chứng thì đều có hiệu lực như nhau.
Liên hệ Luật sư X
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp quy định
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng; thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng; hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự; thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp; trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.