Khi đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã, người đăng ký cần phải nộp lệ phí đầy đủ. Lệ phí đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã đã được pháp luật quy định cụ thể. Bên cạnh đó, việc đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã cũng cần tuân thủ quy trình, thủ tục thành lập tại cơ quan ó thẩm quyền. Tuy nhiên, điều mà nhiều người quan tâm đó là Lệ phí đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Liên hiệp hợp tác xã đăng ký thành lập tại cơ quan nào?
Tại Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định về cơ quan đăng ký như sau:
“Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật hợp tác xã;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.“
Theo đó đối với liên hiệp hợp tác xã thực hiện đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Hồ sơ đăng ký liên hiệp hợp tác xã gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hợp tác xã 2012 thì hồ sơ đăng ký liên hiệp hợp tác xã gồm có:
– Giấy đề nghị đăng ký liên hiệp hợp tác xã;
– Điều lệ;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Nghị quyết hội nghị thành lập.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 193/2013/NĐ-CP có hướng dẫn tại giấy đề nghị đăng ký có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;
– Ngành, nghề kinh doanh;
– Vốn điều lệ;
– Số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên;
– Họ, tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thủ tục đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã như thế nào?
Tại Điều 14 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã như sau:
“Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ bằng văn bản khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo đảm tính hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và không được yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật hợp tác xã.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.“
Thu và quản lý lệ phí thành lập liên hiệp hợp tác xã
Việc quy định về lệ phí đăng ký liên hiệp hợp tác xã được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể đối với tỉnh thành của của.
– Thẩm quyền thu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sẽ là hai cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.
– Quản lý tiền lệ phí:
+ Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán đồng thời định kỳ báo cáo việc quyết toán thu, nộp, sử dụng phí thu được và thực hiện việc công khai tài chính theo quy định pháp luật hiện hành.
+ Cơ quan thu lệ phí phải nộp 100% số lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí để trang trải cho việc thu lệ phí sẽ do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của các cơ quan thu theo các chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước đã được quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lệ phí đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trích lục khai sinh Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hợp tác xã khác gì doanh nghiệp?
- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?
- Tại sao thành viên hợp tác xã chỉ được góp tối đa 20% vốn điều lệ?
Câu hỏi thường gặp
hi thành lập chi nhánh của liên hiệp hợp tác xã phải thông báo tới cơ quan đăng ký hợp tác xã những nội dung sau:
– Tên liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Tên chi nhánh dự định thành lập; tên phải kèm theo chữ “chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh;
– Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của liên hiệp hợp tác xã;
– Địa chỉ chi nhánh;
– Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh;
– Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Hợp tác xã 2012 được quy định như sau:
“Điều 27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.“
Theo đó, liên hiệp hợp tác xã được thành lập chi nhánh. Trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh thực hiện theo quy định.
Và chi nhánh là đơn vị trực thuộc của liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của liên hiệp hợp tác xã.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.