Đi xuất khẩu lao động sang nước ngoài có lẽ không còn quá xa lạ với người dân Việt Nam. Đặc biệt ở cùng nông thông, vì muốn thoát nghèo nên đã có rất nhiều gia đình cho con em đi du học hay xuất khẩu lao động để kiếm thêm thu nhập. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ các quy trình; thủ tục để đi xuất khẩu lao động mà phải qua hững người mô giới; chính vì vậy lợi dụng đa số người dân ít hiểu biết; một số đối tượng đã có hành vi lừa mối xuất khẩu lao động nhằm chiếm đoạt tài sản:
“Mới đây, Cơ quan CSĐT Công an Hà Tĩnh vừa ra quyết định khởi tố bị can; và ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can Võ Thị phương Anh (SN 1988, trú phường Thạch Linh, TP Hà Tĩnh); với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.Theo điều tra; Võ Thị Phương Anh làm thủ tục xuất khẩu lao động; anh Phan Xuân Diện, Phan Ngọc Thiêm (đều trú tại xã Xuân Thành, huyện Nghi Xuân); anh Trần Viết Quốc, Lê Vạn Trường (đều trú tại xã Mỹ Lộc, huyện Can Lộc) đã nộp hồ sơ, tiền cho người này (tổng số tiền nộp là 568 triệu đồng).
Đầu tháng 6/2020; Công ty Cổ phần Traenco không còn tuyển dụng người đi xuất khẩu lao động theo diện E7 tại Hàn Quốc (lao động tay nghề cao). Thế nhưng, Võ Thị Phương Anh vẫn giới thiệu và thông báo công ty đang tuyển dụng gói lao động E7 tại Hàn Quốc; làm việc cơ khí trên tàu, lương khoảng 40-50 triệu đồng/tháng và lừa đảo những người nói trên.“Vậy hành vi Lừa mối xuất khẩu lao động nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật .
Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Như vậy, có thể hiểu lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối do một người thực hiện nhằm mục đích dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá,… đang thuộc sở hữu, quản lý của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.
Các dấu hiệu pháp lý của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện qua các dấu hiệu pháp lý sau:
Về mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện qua:
– Hành vi
Tội phạm này thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối.
Trong đó, Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả; không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật; và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói; bằng chữ viết, bằng hình ảnh, bằng hành động, … Hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.
Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi. Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web. Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại. Người phạm tội thường giấu hoặc cung cấp sai thông tin làm bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.
Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
– Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm; còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội khác theo quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Về khách thể
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp; ngay thẳng rồi mới có ý định chiếm đoạt tài sản thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác như tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về chủ thể
Người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự.
Lừa mối xuất khẩu lao động nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Xử phạt hình sự
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy trong trường hợp này, chị Võ Thị Phương Anh có thể bị phạt tù ừ 12 năm-20 năm hoặc tù chung thân; về hành vi lừa mối xuất khẩu lao động nhằm chiếm đoạt tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo bộ luật mới nhất
- Lợi dụng “chuyến xe 0 đồng” chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý ra sao?
Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề “Lừa mối xuất khẩu lao động nhằm chiếm đoạt tài sản“. Nếu có thắc mắc cần hỗ trợ xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khởi tố việc bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động khi đã có đầy đủ dấu hiệu tội phạm.
Và việc xác định dấu hiệu tội phạm của cơ quan chức năng có thẩm quyền dựa trên những căn cứ như: Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú.
Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
Đơn giải trình với công an
Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
Những chứng cứ có liên quan khác kèm theo hồ sơ (video, ghi âm, hình ảnh, sao kê ngân hàng…).