Công nghệ ngày càng phát triển; nhiều thiết bị có thể thay thế hoàn toàn con người thực hiện những công việc mà con người không thể thực hiện được. Trong đó, thiết bị công nghệ flycam là một trong những phát minh đáng lưu ý. Việc cho bay flycam tại Việt Nam được tiến hành theo thủ tục quy định bởi pháp luật Việt Nam. Không phải tự tiện có thể cho bay flycam tại những khu vực trên lãnh thổ Việt Nam mà. Cùng Luật Sư X tìm hiểu về vấn đề “Những địa điểm cấm bay flycam tại Việt Nam qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg
Nội dung tư vấn
Những địa điểm cấm bay flycam
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg, quy định một số địa điểm cấm bay flycam. Điều này đồng nghĩa bạn trong nội dung cấp phép bay flycam cũng không được cho phép bay những địa điểm này. Một số địa điểm được liệt kê dưới đây:
- Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng;
- Khu vực trụ sở làm việc, gồm:- Trụ sở của các cơ quan trung ương;- Trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Trụ sở các cơ quan đại diện của nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- – Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu- Khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ hậu cần, kỹ thuật,- Trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;- Khu vực các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
- Khu vực sân bay, cảng hàng không
- Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam.
- Một số khu vực khác trong trường hợp đặc biệt theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương.
Như vây, trên đây là một số địa điểm được quy định là cấm bay flycam. Do đó, nếu các bạn cho bay flycam tại những khu vực này thì có thể bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành.
Những địa điểm hạn chế bay flycam
Ngoài những khu vực được quy định là cấm bay flycam; Theo Điều 4 của Quyết định 18/2020/NĐ-CP, bạn cũng cần lưu ý một số khu vực bị hạn chế bay như sau:
– Khu vực vùng trời có độ cao lớn hơn 120m so với địa hình (không bao gồm vùng trời các khu vực cấm bay như nêu trên.
– Khu vực tập trung đông người.
– Khu vực biên giới.
+ Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam – Trung Quốc: 25000 m tính từ đường biên giới
+ Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia: 10000 m tính từ đường biên giới
– Khu vực tiếp giáp với khu vực cấm bay tại cảng hàng không; sân bay có hoạt động của máy bay dân dụng; quân sự mở rộng…
Đây là những khu vực nhạy cảm mà cá bạn cần lưu ý hết mức có thể; vì ảnh hưởng đến an ninh quốc gia; tính mạng của con người,… Nếu vi phạm bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thủ tục xin phép bay flycam
Cho bay flycam là một quá trình; cần trải qua thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Do đó, khi bạn chấp nhận hoạt động cho bay flycam của mình; thì cần phải tuân theo những quy định; về thủ tục xin phép bay flycam tại cơ quan có thẩm quyền. Có 03 bước để bạn tiến hành xin cho phép bay fly cam tại Việt Nam; trong đó cần lưu ý bước 1 vì khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; ban sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí rất nhiều. Các bước được thực hiện theo thứ tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép bay
Bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định).
- Tài liệu kỹ thuật về phương tiện bay; bao gồm ảnh chụp kiểu loại tàu bay hoặc phương tiện bay và bản thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không của loại tàu bay hoặc phương tiện bay đó.
- Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước.
Bước 2: Nộp đơn xin cấp phép bay
Trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay 7-10 ngày. Đơn xin cấp phép bay gửi về:
Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu
- Địa chỉ: số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
Bước 3: Nhận giấy phép bay
- Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay.
- Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay).
- Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay.
- Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay.
- Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay.
- Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xin giấy phép bay flycam tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
- Dịch vụ xin giấy phép bay Flycam tại Thị xã Sơn Tây
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Những địa điểm cấm bay flycam tại Việt Nam bạn cần lưu ý”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về hướng dẫn bay flycam, dịch vụ xin cấp giấy phép bay flycam,… của Luật Sư X, hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Về mặt kỹ thuật, tất nhiên là bạn hoàn toàn có thể bay flycam mà không cần giấy phép, bạn chỉ cần sẵn sàng với các rủi ro. Nếu ý tưởng của bạn là bay ở vùng nông thôn, trên đại dương hoặc những nơi không thu hút quá nhiều sự chú ý, thì có lẽ bạn sẽ ổn.
Thế cho nên, tôi khuyên bạn không nên bay ở các khu vực đông dân cư, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Nơi đây có rất nhiều công an và bay flycam ở đây là bị cấm. Bởi vì lái các máy bay điều khiển từ xa đi kèm với nhiều rủi ro nên việc các nhà chức trách muốn hạn chế sử dụng trong môi trường dân cư đô thị là chuyện hoàn toàn có thể hiểu được.
Khi đến nhà ga quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội, bạn có thể được hỏi một số câu hỏi về flycam của bạn vì tất cả hành lý của bạn sẽ được quét X-ray nên các nhân viên có thể nhận biết được bạn đang mang máy bay không người lái. Do đó, khi mang flycam qua sân bay bạn cần có giấy phép cho bay flycam theo quy định của pháp luật.