Phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp – Quy định và cách tính như thế nào?

bởi TranQuynhTrang
Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy điện trên đường bộ. Tốc độ tối đa cho phép xe máy điện trên đường bộ không được quá bao nhiêu km/h

Phụ cấp thâm niên là một trong những chế độ phụ cấp được ghi nhận trong hợp đồng lao động cùng với các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương hay các chế độ khuyến khích khác. Vậy pháp luật quy định như thế nào về phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp? Cách tính phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Nghị định 77/2021/NĐ-CP

Phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp?

Thâm niên là khoảng thời gian làm việc liên tục của người lao động tại một cơ quan nào đó (được tính theo đơn vị năm). Thâm niên theo tiếng Anh là seniority. 

Phụ cấp thâm niên được hiểu là khoản phụ cấp lương được trả cho người lao động làm việc liên tục nhiều năm tại một cơ quan nào đó. Khoản phụ cấp này có ý nghĩa khuyến khích người lao động gắn bó với nghề, với cơ quan đang làm việc.

Cách tính phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp

Theo quy định tại Nghị định 77/2021/NĐ-CP công thức tính được quy định:

Điều 4. Mức phụ cấp thâm niên

1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:

Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởngxMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng

Mức phụ cấp thâm niên được tính căn cứ vào thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục.

Thời gian làm việc để tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng thời gian:

Làm việc được xếp lương theo một trong cách ngạch hoặc chức danh chuyên ngành hải quan, Tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm và kiểm tra Đảng; Được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu nếu có; Đi nghĩa vụ quân sự mà trước đó đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Trong đó, nếu thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần mà gián đoạn thì được cộng dồn.

Đồng thời, những khoảng thời gian sau sẽ không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề gồm:

– Thời gian tập sự;

– Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;

– Thời gian làm các công việc được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh không thuộc các trường hợp được hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

– Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn;

– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giam, tạm giữ để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử…

Mức tiền phụ cấp thâm niên được tính như sau:

Hệ số lương theo ngạch, bậc công hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng.

Quy định về phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp

Thứ nhất, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên

Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.

b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).

c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).

d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.”

Mức phụ cấp thâm niên được tính như sau: Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

Thứ hai, thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP thì thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:

“2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên

a) Thời gian tập sự.

b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.

c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.”

Đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP như sau:

“1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).

2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.

3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.”

Pháp luật quy định như thế nào về phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp?

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Pháp luật quy định như thế nào về phụ cấp thâm niên trong doanh nghiệp?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X, đơn vị chuyên về các dịch vụ luật, giấy từ hành chính, hỗ trợ thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, thành lập công ty, giấy tra cứu quy hoạch,…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên của quân đội?

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên của quân đội bao gồm các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng đang công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan. Các đối tượng này được hưởng phụ cấp dựa trên điều kiện về thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân đủ 05 năm (60 tháng). Do đó, mức phụ cấp được xác định là 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 06 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.

Thông tư 04/2005/TT-BNV có hiệu lực từ bao giờ?

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm