Xin chào Luật sư X, con trai tôi năm nay 17 tuổi và nó có mong muốn được nhập ngũ phục vụ đất nước. Xin hỏi là con tôi cần đáp ứng những điều kiện như thế nào và con tôi đã đủ tuổi để đi nghĩa vụ quân sự hay chưa, Mong luật sư X sớm phản hồi câu hỏi của tôi.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Và để trả lời cho thắc mắc của bạn, sau đây mời bạn cùng độc giả theo dòi bà viết “Quy định độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu năm 2022” ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý:
Đi nghĩa vụ quân sự là gì?
Căn cứ pháp lý theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 định nghĩa về nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?
Độ tuổi mà pháp luật quy định cho phép đi nghĩa vụ quân sự là:
- Đối với công dân nam, từ đủ 17 tuổi;
- Với công dân nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều này được quy định trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 tại Điều 12:
“Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.”
Đối tượng nào được đi nghĩa vụ quân sự là gì?
Những đối tượng là công dân không thuộc trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự sẽ đều có đủ điều kiện và khả năng để tham gia nghĩa vụ quân sự. Được quy định tại ĐIều 13, Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015:
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.”
Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự
Thủ tục đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự được chia ra làm hai trường hợp là:
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung.
Vì vậy mà cũng sẽ chia ra làm hai thủ tục đăng ký, về cơ bản cũng không quá khác biêt. Được quy định tại Điều 16 và Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự:
“Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.
Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quy định độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu năm 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà, kết hôn với người Nhật Bản của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
- Vợ có thai có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
- Cận mấy độ không đi nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian; số lượng gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.
Đối với địa phương có thảm họa; hoặc dịch bệnh nguy hiểm; thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng; an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ; và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.