Thời buổi kinh tế hiện nay gặp rất nhiều biến động, để duy trì phát triển lâu dài, các doanh nghiệp hiện nay buộc phải tiến hành quá trình tái cơ cấu nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư. Trong số các biện pháp tái đầu tư thì biện pháp chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu đang là phương pháp được áp dụng nhiều nhất và được cho là đem lại hiệu quả tốt nhất. Để giúp cho quý đọc giả hình dung được quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu hiện nay, LSX xin được phép gửi đến quý bạn đọc bài viết “Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu có mấy bước?”.
Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn có nhu cầu.
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu có nghĩa là gì?
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là một trong những quyền chính đáng của các doanh nghiệp là công ty cổ phần tại Việt Nam. Mục đích cho việc này thường chủ yếu nhằm mục đích tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp muốn tiến hành việc tái cơ cấu bộ máy Hội đồng quản trị. Chính vì thế việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là một hoạt động hoàn toàn hợp pháp tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bổ sung 2021 quy định về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu như sau:
“1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.”
Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu có mấy bước?
Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu có mấy bước? Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu hiện đã được Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định khá rõ ràng và chi tiết thông qua bốn bước. Trong đó bước một Hội đồng quản trị gửi thông báo bán cổ phần đến các cổ đông hiện hữu, bước hai các cổ đông gửi lại các nhu cầu mua cổ phần, bước ba tiến hành quá trình bán và bước bốn là ghi nhận việc thay đổi cổ phần trong công ty và tiến hành điều chỉnh đăng ký vốn điều lệ theo quy định.
Bước 1: Gửi thông báo đến cổ đông và đại chúng.
“a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;”
Bước 2: Các bên có nhu cầu nộp phiếu mua cổ phần.
Bước 3: Bán cổ phần cho người có nhu cầu.
“3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.”
Bước 4: Cập nhật lại cổ phần có sự biến động sau khi giao dịch.
“Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.”
Thời gian giải quyết là bao lâu?
Hiện nay theo quy định mới nhất của pháp luật, trong quá trình một công ty cổ phần chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu của họ sẽ không sự giới hạn về mặt thời gian. Chính vì thế các công ty cổ phần sẽ được tự do thỏa mái trong việc bán cổ phân nhằm tăng vốn điều lệ cho tổ chức. Tuy nhiên có một lưu ý mà các doanh nghiệp cần phải biết đó chính là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bán xong cổ phần các doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký tăng vốn điều lệ.
Theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bổ sung 2021 quy định về việc chào bán cổ phần như sau:
“Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.“
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu hiện nay“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn kiến nghị giải quyết tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Luật Đầu tư 2020 có những điểm gì nổi bật?
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 có những điểm gì mới?
- Luật giao dịch điện tử (sửa đổi 2023)
Câu hỏi thường gặp
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
– Chào bán cổ phần riêng lẻ;
– Chào bán cổ phần ra công chúng.
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
– Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
– Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
– Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
– Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
– Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.