Để được thành lập công ty chứng khoán, cần phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Việc thành lập công ty chứng khoán phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục đã được pháp luật quy định. Thủ tục thành lập công ty chứng khoán tuy không quá phức tạp nhưng có thể nhiều người chưa nắm được rõ điều kiện, hồ sơ, quy trình thực hiện như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc thành lập công ty chứng khoán, hãy theo dõi bài viết Thủ tục thành lập công ty chứng khoán chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Công ty chứng khoán là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC thì công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định của luật chứng khoán.
Điều kiện để thành lập công ty chứng khoán
Theo Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:
Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
– Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
– Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Điều kiện về vốn:
Việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ như sau:
– Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
– Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng Việt Nam;
– Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
– Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Điều kiện về nhân sự:
– Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
– Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
– Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
– Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
– Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định trên (trừ chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính) và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn, bao gồm:
– Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
– Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
Lưu ý: Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
– Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật Chứng khoán.
Điều kiện cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn, gồm:
– Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức.
Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Chứng khoán;
– Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
Có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định.
Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập công ty chứng khoán
Căn cứ Điều 70 Luật Chứng khoán 2019 quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán như sau:
“Điều 70. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.”
Như vậy, thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thuộc về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Hồ sơ cấp phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
Căn cứ theo Điều 176 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán gồm các giấy tờ:
– Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán.
– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
– Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.
– Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
– Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
– Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
– Dự thảo Điều lệ công ty.
– Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Thủ tục thành lập công ty chứng khoán chi tiết
Thủ tục thành lập công ty chứng khoán được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 01: Nộp hồ sơ
Hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập công ty chứng khoán được gửi tới bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (có thể gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện).
Cần lưu ý:
– Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đã gửi trước đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Bước 02: Kiểm tra hồ sơ
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, nếu phát hiện hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc còn vấn đề chưa rõ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ gửi yêu cầu bằng văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu, các cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán cần phải hoàn thiện bộ hồ sơ.
Sau thời hạn này, nếu như hồ sơ không được bổ sung và hoàn thiện đầy đủ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Bước 03: Hoàn tất cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp.
Cổ đông, thành viên góp vốn được trích phần vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất, phần vốn góp còn lại phải được phong tỏa trên tài khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty, phần vốn này sẽ được giải tỏa, chuyển vào tài khoản của công ty.
Lưu ý:
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà mà các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty không hoàn thiện cơ sở vật chất, không phong tỏa đủ vốn điều lệ và không bổ sung đầy đủ nhân sự thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
Bước 04: Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối cấp phép, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục thành lập công ty chứng khoán chi tiết năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tội thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý ra sao?
- Luật Chứng khoán 2019 có nội dung gì nổi bật?
- Thủ tục lưu ký chứng khoán năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán được quy định như sau:
“Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.”
Như vậy, công ty chứng khoán được cấp phép có thế thực hiện những nghiệp vụ chứng khoán được nêu trên.
Theo khoản 3 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định thì điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn được quy định như sau:
– Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
– Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
Như vậy, điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn để công ty chứng khoán là có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức, trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Do đó, không yêu cầu tất cả cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn đều phải là tổ chức.