Hiện nay trong quá trình hoạt động của công ty, doanh nghiệp sẽ có nhiều trường bắt buộc công ty cần phải thực hiện thay đổi giám đốc để phù hợp với quy định hay phù hợp với cơ cấu, tình hình hiện tại của công ty. Vậy để làm giám đốc công ty sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì, trình độ chuyên môn ra làm sao? Thủ tục thay đổi giám đốc công ty năm 2023 được tiến hành như thế nào cũng là thắc mắc mà nhiều bạn đọc quan tâm tới. Hãy cùng LSX tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giám đốc công ty là ai?
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án cùng các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều Giám đốc, Tổng giám đốc. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Khi nào cần làm thủ tục thay đổi giám đốc công ty?
Giám đốc công ty có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật, cũng có thể không. Do đó, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, khi có sự thay đổi các chức danh trong công ty, cần xem xét kỹ chức năng của giám đốc theo quy định. Pháp luật hiện hành quy định khá đơn giản về thủ tục thay đổi giám đốc công ty, tuy nhiên để có thể xác định chính xác nội dung thay đổi, phạm vi thay đổi và hồ sơ thay đổi Giám đốc công ty cần phù hợp với chức năng đang đảm nhiệm.
– Thay đổi giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật, cụ thể:
- Đây là trường hợp khá phổ biến bởi đa số công ty hiện nay đều phân quyền cho giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Nên, khi công ty thay đổi giám đốc thì sẽ đồng thời dẫn đến việc thay đổi người đại diện theo pháp luật nên cần nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và thông báo thay đổi người quản lý doanh nghiệp;
- Hiện nay công ty khi thay đổi vị trí giám đốc không còn cần phải thông báo thay đổi thông tin thuế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cập nhật thông tin người đại diện theo pháp luật mới lên mạng thuế quốc gia, bởi vì dữ liệu của sở kế hoạch và đầu tư với cơ quan thuế đã đồng bộ.
– Thay đổi giám đốc công ty không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty, cụ thể:
- Đây là trường hợp khá đơn giản khi tiến hành thủ tục thay đổi giám đốc công ty khi người đó không phải là người đại diện theo pháp luật;
- Nên, sau khi công ty đã thông qua việc bổ nhiệm giám đốc, công ty không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà chỉ cần có quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi Giám đốc, Tổng giám đốc công ty.
– Những đối tượng không được làm giám đốc công ty:
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự; các tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ liên quan đến kinh doanh theo quyết ddingj của Tòa án; các trường hợp về phá sản, phòng, chống tham nhũng;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân – viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập công ty kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại công ty khác.
– Điều kiện và tiêu chuẩn trở thành giám đốc công ty:
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định;
+ Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước, Giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục thay đổi giám đốc công ty
Như quy định nêu trên, hồ sơ chuẩn bị thay đổi giám đốc công ty phụ thuộc vào chức năng đảm nhiệm của người đó đối với công ty, bao gồm hai trường hợp sau: thay đổi giám đốc công ty đồng thời là người đại diện pháp luật của công ty; hoặc thau đổi giám đốc công ty không phải là người đại diện pháp luật của công ty.
– Trường hợp thay đổi Giám đốc công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các mục tài liệu sau:
- Thông báo thay đổi Giám đốc công ty;
- Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp;
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với Giám đốc mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc thay đổi giám đốc công ty;
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người địa diện theo pháo luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp thay đổi người đại diện pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại điều 24 của Luật doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trường hợp thuê giám đốc, công ty nên cunng cấp hợp đồng lao động;
- Giấy ủy quyền hoặc giới thiệu cho các cá nhân, tổ chức để thực hiện các thủ tục tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp giám đốc không đồng thời là người đại diện pháp luật công ty, thì hồ sơ thay đổi giám đốc cần chuẩn bị đơn giản hơn với một số mục tài liệu sau đây:
- Thông báo thay đổi Giám đốc công ty;
- Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với giám đốc mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi giám đốc;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc thay đổi Giám đốc công ty;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trường hợp thuê giám đốc, công ty nên cung cấp hợp đồng lao động.
Địa điểm nộp hồ sơ thông báo thay đổi giám đốc công ty để nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới: Phòng đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đó đặt trụ sở chính.
Người ký thông báo thay đổi giám đốc, người đại diện theo pháp luật là:
- Chủ tịch hội đồng thành viên: trong trường hợp công ty do tổ chức làm sở hữu chọn mô hình quản lý có Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch công ty: trong trường hợp công ty do cá nhân làm chủ hoặc công ty do tổ chức làm chủ nhưng chọn mô hình quản lý không có hội đồng thành viên.
Thủ tục thay đổi giám đốc công ty năm 2023
Bước 1: Quyết định lựa chọn giám đốc mới để thay đổi giám đốc công ty cũ
Việc quyết định ai sẽ là giám đốc mới công ty sẽ do hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị công ty họp bàn và quyết định trên cơ sở sự đồng ý của hội đồng thành viên, hội đồng quan trị.
Bước 2: Soạn thảo hồ sơ thay đổi giám đốc
Hồ sơ thay đổi giám đốc công ty sẽ được công ty chuẩn bị và nộp tới cơ quan đăng ký, chi tiết hồ sơ thay đổi giám đốc đã được chúng tôi tư vấn chi tiết bên dưới.
Bước 3: Nộp hồ sơ thay đổi giám đốc tới Sở kế hoạch đầu tư
Hồ sơ thay đổi giám đốc công ty sẽ được doanh nghiệp nộp tới sở kế hoạch đầu tư để thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, trong đó đã ghi nhận thông tin giám đốc mới công ty trên đăng ký kinh doanh
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi thay đổi giám đốc
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, sở kế hoạch đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, trong đó sẽ ghi nhận thông tin giám đốc mới thay cho giám đốc cũ của công ty.
Bước 5: Công bố thông tin thay đổi giám đốc công ty trên cổng thông tin quốc gia
Sau khi việc thay đổi giám đốc được hoàn thành, doanh nghiệp sẽ tiến hành thủ tục công bố thông tin trên cổng thông tin quốc gia về thay đổi, phí công bố thông tin sẽ là 100.000 VND
Bước 6: Thay đổi một số giấy tờ, thông tin liên quan của doanh nghiệp khi có sự thay đổi giám đốc
Giám đốc chính là người đại diện theo pháp luật của công ty. Do đó, khi thay đổi giám đốc công ty sẽ cần điều chỉnh một số thông tin liên quan đến giám đốc như tài khoản ngân hàng, thông tin với cơ quan thuế…
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu giấy ủy quyền cho phó giám đốc ký hợp đồng mới năm 2022
- Giám đốc doanh nghiệp nhà nước là công chức hay viên chức?
- Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục thay đổi giám đốc công ty năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như Ly hôn nhanh Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Giám đốc, Tổng Giám đốc sẽ được nhận là:
– Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
– Thù lao của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.