Thủ tục xin cấp phép kinh doanh bán lẻ thuốc lá

bởi Vudinhha

Kinh doanh bán lẻ thuốc lá là ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao và khá gần gũi đối với người dân. Bán lẻ thuốc là có thể ở những quán nước ven đường, cũng có thể ở những tạp hóa hay quán bar nhà hàng. Là một ngành kinh doanh nhạy cảm vì vậy nên cần được sự cấp phép của cơ quan quản lý. Vậy muốn kinh doanh bán lẻ thuốc lá cần những giấy phép và thủ tục gì?

Căn cứ:

  • Luật doanh nghiệp 2014
  • Luật thương mại 2005
  • Nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung 1 số điều nghị định 67/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 168/2016/TT-BTC

Nội dung tư vấn

1. Điều kiện để được kinh doanh bán lẻ thuốc lá

Cùng với rượu bia và các chất kích thích, thuốc lá là mặt hàng được cơ quan nhà nước quản lý một cách nghiêm ngặt để nhằm phòng chống việc tiêu thụ thuốc lá lậu làm ảnh hưởng tới nền kinh tế cũng như sức khỏe của người tiêu dùng. Do đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 106/2017 như sau:

3. Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:

a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định

c) Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên;

d) Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;

đ) Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

Như vậy, để được cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá, thì cá nhân tổ chức đó phải là thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại. Trong giấy phép đăng ký kinh doanh của thương nhân phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh thuốc lá. Ngoài ra, pháp luật còn qui định về địa điểm của nơi dùng để kinh doanh phải cố định, có địa chỉ rõ ràng và đảm bảo những yêu cầu về mặt kỹ thuật, diện tích để nhằm bảo quản chất lượng của thuốc lá. Hơn thế nữa, còn phải phù hợp với quy hoạch của cơ quan nhà nước và phải có văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn. Có thể nói, phải rất khó khăn để đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên để được bán lẻ thuốc lá.

2. Thủ tục xin cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá

Khi thương nhân đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, thì sẽ phải làm 2 bộ hồ sơ để nghị cấp giấy phép kinh doanh, môt để gửi lên Phòng công thương của UBND quận, huyện, thị xã nơi đặt cơ sở kinh doanh, một để lưu lại.. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 27 Nghị định 67/2013 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 106/2017:

Hồ sơ xin Giấy phép bán lẻ thuốc lá bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (Theo mẫu sẵn của UBND);
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể (Số lượng 01 bản sao);
  • Các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá (Số lượng 01 bản sao);
  • Hồ sơ về địa điểm kinh doanh thuốc lá, gồm có:
    • Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá;
    • Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
    • Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.

Trong vòng 7 ngày, sau khi nộp hồ sơ cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá mà cơ quan có thẩm quyền thông báo hồ sơ bị sai sót, thiếu thì thương nhân sẽ phải sửa đổi, bổ sung cho đầy đủ. Sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền, trong vòng 15 ngày kể từ ngày cơ quan đó nhận được đơn, thương nhân sẽ có thể nhận được quyết đinh cấp phép kinh doanh, hoặc nếu không được cấp phép thì cơ quan đó sẽ gửi văn bản nêu rõ lý do. 

3. Phí, lệ phí phải đóng xin giấy phép bán lẻ thuốc lá

Chính phủ qui định kinh doanh thuốc lá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, căn cứ theo Điều 4 Nghị định 168/2016/NĐ-CP thì từng thành phố, vùng miền sẽ áp dụng thu các mức phí thẩm định kinh doanh khác nhau, cụ thể:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

1. Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

c) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 400.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.

d) Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.

2. Tại các khu vực khác: Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

3. Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).

Như vậy, nếu mở cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá tại các thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh sẽ phải nộp phí thẩm định kinh doanh là 1.200.000 đồng với tổ chức, doanh nghiệp và 400.000 đồng. Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá được mở tại khu vực huyện thì mức phí thẩm định là một nửa so với con số nêu trên.

Lưu ý: Giấy phép bán lẻ thuốc lá có thời hạn trong vòng 5 năm. Do đó, 30 ngày trước khi hết thời hạn, thương nhân phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép nếu muốn tiếp tục kinh doanh.

Hy vọng nội dung nêu trên sẽ có ích cho những ai có ý định kinh doanh bán lẻ thuốc lá.

Khi có nhu cầu xin giấy phép bán lẻ thuốc lá, hãy liên hệ với Luật sư X ngay: 0833102102

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm