Trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

bởi

Pháp luật quy định trộm tiền (trộm cắp tài sản) có thể bị xử phạt hành chính cũng có thể bị xử phạt hình sự. Vậy ranh giới giữa hành chính và hình sự về hành vi trộm tiền là gì? Trộm bao nhiêu thì mới bị khởi tố. Hãy cùng luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ:

Nội dung tư vấn:

1. Khởi tố là gì?

Khởi tố hình sự bao gồm khởi tố vụ án và khởi tố bị can. Trong đó:

  • Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật TTHS quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
  • Khởi tố bị can là việc cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm thì sẽ ra quyết định khởi tố bị can.

Tóm lại, khi có căn cứ để xác định hành vi là tội phạm theo Bộ luật hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố. Cụ thể, để xác định việc trộm tiền có bị khởi tố hay không thì phải xem hành vi trộm tiền đó đã đủ để cấu thành tội phạm chưa và người thực hiện có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

2. Trộm tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?

Theo quy định tại Điều 173 BLHS trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trường hợp được quy định tại Điều 173  mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Nếu trộm tiền dưới 2.000.000 đồngvà không thuộc trường hợp quy định tại điều 173 BLHS sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP, 

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản; b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác; b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý; c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này. 4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vậy đặt trường hợp: A trộm tiền của B, 3 lần mỗi lần 1.000.000 đồng thì có cộng dồn số tiền lại không. Nếu cộng thì A trộm 3.000.000 đồng phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu không cộng thì A mỗi lần trộm chỉ 1.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính chứ không truy cứu trách nhiệm hình sự. Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

BLHS 2015 đã có nhiều quy định kế thừa quy định của BLHS năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của BLHS năm 1999. Hiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn quy định này của BLHS năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này: Khoản 5 Phần II Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 về việc hướng dẫn một số quy định tại chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” quy định:

5. Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt hành chính; đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích…), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu: a) Các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian. b) Việc thực hiện các hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy tài sản do việc xâm phạm sở hữu mà có làm nguồn sống chính. c) Với mục đích xâm phạm sở hữu, nhưng do điều kiện hoàn cảnh khách quan nên việc xâm phạm sở hữu phải được thực hiện nhiều lần cho nên giá trị tài sản bị xâm phạm mỗi lần dưới 2 triệu đồng.

Vì vậy, trong tình huống giả sử đã nêu nếu A  thực hiện hành vi trộm cắp có các yếu tố như Khoản 5 Phần II Thông tư liên tịch đã quy định ở trong thì A sẽ bị cộng số tiền trộm cắp của cả 3 lần trộm và sẽ bị khởi tố về tội trộm cắp. Nếu A chỉ là trộm đơn thuần, 3 lần riêng biệt không có chủ đích gì khác thì sẽ chỉ bị xử phạt hành chính.

Tóm lại, hành vi trộm tiền có bị khởi tố hay không phụ thuộc vào số tiền, tính chất hành vi, động cơ và mục đích của người thực hiện.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật Sư X hãy liên hệ

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi liên quan

Người 15 tuổi trộm cắp tài sản thì có bị xử lý hình sự không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 12, Điều 323 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; theo đó, người 15 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Cụ thể, nếu người dưới 15 tuổi phạm tội thuộc quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 323 bộ luật hình sự 2017; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ sở hữu của tài sản bị trộm cắp không có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp nào?

Chủ sở hữu bị trộm tài sản không có quyền đòi lại tài sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, chủ sở hữu có tài sản bị trộm có quyền khởi kiện; yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Trộm cắp tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?

Hành vi trộm cắp tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; dù giá trị tài sản trộm cắp dưới 2.000.000 đồng, những vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm