Hiện nay, việc bán hàng xách tay từ nước ngoài về Việt Nam ngày càng nhiều? Vậy bán hàng xách tay có phải thành lập công ty hay không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn thông qua bài viết dưới đây:
Căn cứ:
- Luật doanh nghiệp năm 2014;
- Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 Về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
- Nghị định 78/2015/NĐ – CP quy định về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung tư vấn:
Tùy từng trường hợp khác nhau, số lượng hàng bán ra, việc bán hàng xách tay có thể phải thành lập công ty, cụ thể như sau:
1. Các trường hợp bán hàng xách tay không phải thành lập công ty
Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Theo quy định này, việc bán hàng xách tay sẽ không phải thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Bán hàng xách tay là những vật dụng nhỏ lẻ, số lượng ít.
- Việc bán hàng xách tay không có địa điểm cố định.
- Hàng xách tay bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.
2. Trường hợp bán hàng xách tay phải thành lập doanh nghiệp
Trong trường hợp việc bán hàng xách tay có quy mô nhỏ và vừa, buôn bán lâu dài thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.
2.1. Hình thức hộ kinh doanh cá thể
Lựa chọn hình thức hộ kinh doanh cá thể trong trường hợp:
- Cá nhân hoặc nhóm cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
- Nếu khách hàng muốn kinh doanh ở một địa điểm cố định, không thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sử dụng dưới 10 lao động;
- Vốn điều lệ ít;
- Không muốn xuất hóa đơn VAT;
Trình tự, thủ tục thành lập:
- Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh – cụ thể là Phòng tài chính – kế hoạch cấp quận/huyện.
Kèm theo đó phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
- Bước 2: Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra quyết định sau đây:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng các điều kiện về ngành nghề kinh doanh, tên hộ kinh doanh dự định đăng ký, đã nộp đầy đủ phí đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
- Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký:
- Giấy đề nghị đăng ký Hộ kinh doanh (Phụ lục III – 1 Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT).
- Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân của Chủ hộ kinh doanh.
- Trường hợp ủy quyền cho người khác thì phải có Giấy ủy quyền được làm ở Văn phòng Công chứng.
2.2. Hình thức đăng ký doanh nghiệp
Lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:
- Quy mô kinh doanh lớn – muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Vốn điều lệ lớn;
- Không giới hạn về số lượng tối đa thành viên (trừ Công ty TNHH 2 Thành viên tối đa là 50 thành viên);
- Được xuất hóa đơn VAT;
Trình tự, thủ tục thành lập:
- Bước 1: Khách hàng nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
- Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ và chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Khách hàng là người sẽ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp đó.
- Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo:
- Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: khi có đủ các điều kiện là ngành nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật; có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ; đã nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Bước 4:Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng công bố trên Cổng thông tin điện tử về đăng ký doanh nghiệp với lệ phí 100.000 VNĐ.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
- Điều lệ công ty;
- Thông báo sử dụng mẫu dẫu của doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên/cổ đông (nếu có);
- Giấy đề nghị đăng công bố doanh nghiệp (Phụ lục II – 25 của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của các thành viên.
3. Phải đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thì có bị xử lý gì không?
Nếu khách hàng không tiến hành đăng ký kinh doanh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ – CP như sau:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Như vậy, tùy thuộc vào trường hợp khách hàng kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hay doanh nghiệp thì mức xử phạt cũng khác nhau dao động từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
1.LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
2.Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102