Hiện nay, kinh doanh vũ trường là ngành nghề kinh doanh khá mới mẻ và dần trở nên phổ biến trong các thành phố lớn. Do đây là ngành nghề khá nhạy cảm nên pháp luật Việt Nam cũng đặt ra nhiều điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền có thể kiểm soát, quản lý chặt chẽ hơn việc kinh doanh ngành nghề này. Vì thế, để có thể nắm rõ hơn các điều kiện cũng như thủ tục đăng ký doanh vũ trường thì mời các bạn tham khảo bài viết đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ:
- Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
- Văn bản hợp nhất số 604/VBHN-BVHTTDL năm 2019 hợp nhất Nghị định về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Nội dung tư vấn:
1. Kinh doanh dịch vụ vũ trường là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP cũng đã đưa ra các Nguyên tắc khi kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Điều kiện kinh doanh vũ trường:
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP và Điều 24 Văn bản hợp nhất số 604/VBHN-BVHTTDL năm 2019 đã đặt ra các điều kiện để có thể kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
6. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
Bên cạnh đó, tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP cũng có thêm quy định về Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường, cụ thể như sau:
1. Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
7. Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
8. Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
9. Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ vũ trường:
Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP và Điều 25 Văn bản hợp nhất 604/VBHN-BVHTTDL năm 2019 thì sau khi các doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu trên thì chủ doanh nghiệp cần thực hiện theo hướng dẫn sau đây để đăng ký kinh doanh dịch vụ vũ trường, cụ thể:
Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định định 54/2019/NĐ-CP)
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).”
3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
Trình tự thực hiện
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện theo quy định và cấp Giấy phép (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102