Có giới hạn lượng người ghi tên trên Sổ đỏ không?

bởi LanAnh
Có giới hạn lượng người ghi tên trên Sổ đỏ không?

Việc sở hữu đất là vấn đề phổ biển trong xã hội. Song, làm thế nào để chứng minh được mình có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó. Thông tin về ghi tên trên Sổ đỏ, Sổ hồng giúp người xem biết được ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cách ghi tên trên Sổ đỏ cũng có sự khác nhau. Luật sư X sẽ giải thích chi tiết giúp bạn đọc qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Số lượng người đứng tên Sổ đỏ?

Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”.

Như vậy, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận (Ghi tên trên Sổ đỏ) nếu họ có chung quyền.

Cách ghi tên trên trang bìa sổ đỏ

Trường hợp 1: Người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở

Cá nhân trong nước

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

Hộ gia đình sử dụng đất

Ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.

Tài sản chung của vợ chồng

Đối với đất là tài sản chung của vợ chồng thì: Ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân; địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như đối với trường hợp cá nhân trong nước; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.

Tổ chức trong nước

Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ; số và ngày ký; cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận; hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ; số và ngày ký; cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam.

Các tổ chức khác

  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Ghi tên tổ chức; địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
  • Cơ sở tôn giáo: Ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
  • Cộng đồng dân cư: Ghi tên trên Sổ đỏ của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định; được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

Trường hợp 2: Người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liên với đất

Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất; và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:

– Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất như trường hợp 1.

– Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như quy định tại trường hợp 1; tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất… (ghi hình thức thuê, mượn,…) của… (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.

Trường hợp 3: Thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng

Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình; cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận như quy định tại trường hợp 1; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất; cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất; hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.

Nếu thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng; hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.

Nếu có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi; “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.

Trường hợp 4: Nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất 

Khi nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế; và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất; tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện như quy định tại trường hợp 1; dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

Trường hợp 5: Cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư

Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu như quy định tại trường hợp 1.

Có thể bạn quan tâm:

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Câu hỏi liên quan

Hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua riêng đất không?

Theo các quy định nêu trên thì, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng mỗi quyền sử dụng đất (không được mua riêng đất), trừ trường hợp thửa đất đó nằm trong các dự án phát triển nhà ở.

Trường hợp Việt kiều mang hộ chiếu nước ngoài thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thông tin liên hệ

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà Luật sư X cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline 0833102102
5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm