Thành lập doanh nghiệp hay đăng ký kinh doanh là quyền của mỗi công dân. Tuy nhiên, đối với cán bộ, công chức nhà nước thì có được thành lập công ty hay không? Chủ thể này vừa làm việc nước, vừa kinh doanh được không. Công chức có được thành lập doanh nghiệp hay không, hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
- Luật Cán bộ, công chức 2008 (Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019).
Nội dung tư vấn
Công chức là gì?
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008 thì:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội…
Đặc điểm của công chức
- Là công dân Việt Nam
- Nguồn: Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Nơi Làm việc: cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
- Hưởng lương: ngân sách nhà nước; quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
Công chức được thành lập doanh nghiệp hay không?
Đối tượng thành lập doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, một số đối tượng bị cấm, không cho phép thành lập doanh nghiệp đó là công chức. Trên thực tế; công chức thường là những người đang giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước. Việc cấm đối tượng này thành lập doanh nghiệp giúp ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, tham nhũng.
Tuy không được thành lập doanh nghiệp; nhưng Công chức được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
Tuy nhiên, không phải mọi công chức đều có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Công chức sẽ không được tham gia vào vai trò quản lý đối với các doanh nghiệp này; nhằm tránh lạm quyền, tham nhũng. Như:
Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; hợp tác xã; bệnh viện tư; trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp...
Như vậy, nếu công chức vừa là người quản lý nhà nước mà vừa là người quản lý kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, tham nhũng. Bởi vậy, công chức sẽ chỉ được tham gia góp vốn đối với một số loại hình doanh nghiệp với những vị trí nhất định (thường là vị trí không có quyền quản lý) gồm:
- Đối với công ty cổ phần công chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn.
- Đối với công ty hợp danh thì công chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn.
Thưc tiễn công chức thành lập doanh nghiệp
Pháp luật quy định là vậy, tuy nhiên, trên thực tế, nhiều công chức vẫn tự thành lập doanh nghiệp. Nguyên nhân của hiện trạng này không có một cổng tra cứu thông tin cho chủ doanh nghiệp có phải là công chức hay không. Bởi vậy, rất nhiều công ty “của” công chức vẫn được thành lập.
Pháp luật còn quy định chưa chặt chẽ thì hiện trạng công chức thành lập công ty vẫn còn diễn ra. Tiêu cực là có thể dẫn đến việc biến doanh nghiệp thành sân sau cho việc tham nhũng và lạm quyền phải không nào?
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Luật Sư X là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Điều kiện thành lập doanh nghiệp
Câu hỏi thường gặp
Giảng viên Đại học là viên chức. Do đó, không được thành lập công ty cổ phần. Bạn chỉ có thể góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các công ty.
Cũng như công chức, viên chức cũng không được thành lập doanh nghiệp. Nhưng có thể góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các loại hình doanh nghiệp. Sở dĩ, pháp luật quy định như vậy là để hạn chế tình trạng lạm quyền, tham nhũng.
Bạn có thể nộp hồ sơ bằng 02 cách sau:
Cách 1: Nộp trực tiếp tại bộ phận mở cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư nơi bạn định đặt trụ sở.
Cách 2: Nộp hồ sơ online tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.
Bạn cần chuẩn bị:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty theo Luật doanh nghiệp 2020.
– Danh sách thành viên công ty hợp danh.
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.