Căn cứ:
- Luật tổ chức Quốc hội năm 2014;
- Luật Bầu cử Đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015
Nội dung tư vấn:
1. Vị trí, chức năng của Đại biểu Quốc hội
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
- Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
2. Điều kiện để tự ứng cử làm Đại biểu Quốc hội
Một người muốn tham gia ứng cử làm Đại biểu Quốc hội thì phải đáp ứng các điều kiện chung được quy định tại Điều 22 Luật tổ chức Quốc hội và phải không thuộc các trường hợp không được tự ứng cử quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử Đại biểu quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015. Cụ thể:
- Phải là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Về độ tuổi: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội;
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
- Không thuộc những trường hợp không được ứng cử vào đại biểu Quốc hội:
-
- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị khởi tố bị can;
- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của tòa án;
- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án tích;
- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Như vậy, nếu đáp ứng được những tiêu chuẩn điều kiện nêu trên, bạn có quyền tự ứng cử vào đại biểu Quốc hội.
3. Thủ tục nộp hồ sơ tự ứng cử làm Đại biểu Quốc hội
Bước 1: Người tự ứng cử chuẩn bị một bộ hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội. Hồ sơ ứng cử gồm:
- Đơn ứng cử;
- Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
- Tiểu sử tóm tắt;
- Ba ảnh chân dung màu cỡ 4cm x 6cm;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Bước 2: Người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên.
Bước 3: Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ thì Ủy ban bầu cử ở tỉnh chuyển hồ sơ ứng cử của người tự ứng cử tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người tự ứng cử tại địa phương đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, để đưa vào danh sách hiệp thương.
Lưu ý: Công dân ứng cử đại biểu Quốc hội phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!