Giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty?

bởi PhuongMai
Giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty?

Cùng với sự phát triển của xã hội; Nhà nước cũng đặt mối quan tâm lớn đến các doanh nghiệp. Bởi các doanh nghiệp là những chủ thể có khả năng nâng cao GDP của đất nước; tạo việc làm cho nhiều người; thu hút ngoại tệ và vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Từ sau khi chấm dứt chiến tranh; Việt Nam đã có nhiều quy định về doanh nghiệp. Trong các quy định về doanh nghiệp; quy định được nhiều người quan tâm nhất sau các loại hình doanh nghiệp sẽ là việc góp vốn vào doanh nghiệp. Vậy giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015
Luật Doanh nghiệp năm 2020

Thế nào là tài sản?

Tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 là vật; tiền; giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó, giấy tờ có giá có thể là cố phiếu, trái phiếu,… Quyền tài sản có thể là quyền sử dụng đất.

Cũng theo quy định của Bộ luật Dân sự, tài sản còn có một cách chia khác là bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Bất động sản; đúng như tên gọi của nó là những loại tài sản không thể di chuyển hoặc không có khả năng di chuyển. Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015; bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015 là tài sản không phải bất động sản.

Trong những loại tài sản này; nhà hiện là tài sản khó có thể xác định là động sản hay bất động sản. Vì nhà ở hiện tại đã có thể di chuyển trong một số điều kiện thích hợp. Hiện đây vẫn là vấn đề gây ra khá nhiều tranh cãi khi xác định nhà là động sản hay bất động sản.

Tài sản được sử dụng để góp vốn cho công ty

Theo quy định tại khoản Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020; tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam; ngoại tệ tự do chuyển đổi; vàng; quyền sử dụng đất; quyền sở hữu trí tuệ; công nghệ; bí quyết kỹ thuật; tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong đó; tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam tùy theo trường hợp mà có thể có sự thay đổi. Tuy nhiên, có thể nhận thấy; để tài sản đó là tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty cần thỏa mãn hai điều kiện:

  • Một, là tài sản.
  • Hai, có khả năng được định giá bằng Đồng Việt Nam. Khả năng được định giá bằng Đồng Việt Nam cho thấy tài sản này có thể lưu thông trên thị trường và có giá trị. Việc định giá sẽ do cơ quan thẩm định thẩm định giá hoặc do các thành viên của công ty thỏa thuận với nhau.

Bên cạnh đó, có một quy định khác để đảm bảo về tính định danh đối với tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty. Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020; chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Từ đó suy ra, tài sản được sử dụng để góp vốn cho công ty phải thỏa mãn 3 điều kiện:

  • Là tài sản.
  • Có khả năng định giá bằng Đồng Việt Nam.
  • Thuộc quyền sở hữu của chính người góp vốn.

Giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty

Theo đó, việc xác nhận giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty hay không cần xác định một số vấn đề sau:

Giẩy xác nhận nợ

Giấy xác nhận nợ là biên bản thỏa thuận xác nhận nợ của bên cho vay và bên đi vay nhằm đảm bảo các vấn đề về mặt pháp lý. Giấy xác nhận nợ là văn bản kèm theo và không thể tách rời hợp đồng cho vay.

Hợp đồng cho vay

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Chính vì là hợp đồng cho vay để đảm bảo tính pháp lý và nhận được sự bảo đảm của pháp luật về việc người vay sẽ trả lại tiền, tài sản cho người cho vay; trong hợp đồng cho vay thường sẽ ghi số tài sản được quy ra tiền mà người cho vay phải trả.

Khả năng định giá bằng đồng Việt Nam của giấy xác nhận nợ

Do giấy xác nhận nợ là văn bản kèm theo và không thể tách rời hợp đồng cho vay. Vậy nên, hoàn toàn có thể định giá giấy xác nhận nợ thông qua hợp đồng cho vay.

Xét giấy xác nhận nợ cho thấy:

  • Một, giấy xác nhận nợ là tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 và là giấy tờ có giá.
  • Hai, giấy xác nhận nợ có khả năng định giá bằng đồng Việt Nam dựa trên hợp đồng cho vay. Vậy nên, giấy xác nhận nợ là tài sản có khả năng được định giá bằng đồng Việt Nam.
  • Ba, đây là điều kiện mà tùy thuộc vào từng trường hợp; giấy xác nhận nợ có khả năng có hay không thể trở thành tài sản góp vốn vào công ty. Đó là việc giấy xác nhận nợ thuộc quyền sở hữu của ai. Trong trường hợp giấy xác nhận nợ thuộc quyền sở hữu của người góp vốn vào công ty. Thì giấy xác nhận nợ hoàn toàn có thể trở thành tài sản góp vốn vào công ty.

Trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy xác nhận nợ cho công ty

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 với 2 trường hợp:

  • Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
  • Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Mà theo đó, giấy xác nhận nợ yêu cầu việc đăng ký quyền sở hữu để đảm bảo chủ thể được nhận số tiền bên vay còn nợ. Vậy nên, việc chuyển quyền sở hữu giấy xác nhận sẽ được thực hiện theo thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản và không phải chịu lệ phí trước bạ.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Giấy xác nhận nợ có được coi là tài sản góp vốn cho công ty?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nếu chủ thể góp vốn là pháp nhân, tổ chức; thì có được coi là thành viên của công ty trong trường hợp đó là công ty TNHH.

Trong trường hợp là công ty TNHH, người góp vốn nếu là tổ chức, pháp nhân; vẫn được coi là thành viên của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty đó sẽ thay mặt công ty góp vốn.

Trường hợp giấy xác nhận nợ không đòi được thì phải xử lý như thế nào?

Trong trường hợp này; các thành viên trong hội đồng thành viên sẽ có sự thỏa thuận với nhau. Tùy vào trường hợp cụ thể để ra nghị quyết hội đồng thành viên để giải quyết vấn đề này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm