Số lượng các doanh nghiệp thực hiện việc tạm ngưng hoạt động kinh doanh lên đến con số hàng trăm nghìn doanh nghiệp, cùng với đó là tỷ lệ với các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới doanh nghiệp. Pháp luật đã quy định cụ thể về thời hạn tạm dừng kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào khi đã hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Nội dung tư vấn
Căn cứ pháp lý
Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Điều kiện tạm ngừng kinh doanh
- Doanh nghiệp phải thông báo về việc tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh 03 ngày trước khi doanh nghiệp tạm ngừng.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp sau đây:
- Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định cũ thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 2 năm. Tuy nhiên, nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định này. Vì vậy, mỗi lần tạm ngừng kinh doanh tối đa 1 năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh nhiều lần liên tiếp (không giới hạn thời gian).
Làm thế nào khi đã hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh?
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp mỗi lần tạm ngừng kinh doanh tối đa 1 năm. Do vậy nếu đã hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp có thể tiếp tục gia hạn thời gian tạm ngừng kinh doanh (nộp tờ khai thuế, môn bài…) và không giới hạn số lần gia hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn không có nhu cầu hoạt động nữa thì bạn có thể làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ theo hướng dẫn trên tới Phòng đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp; sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh
Bước 3:
- Trong 02 ngày làm việc; Sở KHĐT gửi thông tin sang bên thuế để đối chiếu số thuế còn nợ hoặc không.
- Trong 03 ngày làm việ;, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định về tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay
- Tạm ngừng kinh doanh phải nộp thuế không? Các quy định liên quan?
- Tạm ngừng kinh doanh không thông báo có bị phạt không?
Liên hệ luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Làm thế nào khi đã hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh?
Nếu có bất kì thắc mắc nào về tạm ngừng kinh doanh; hãy liên hệ ngay với chúng tôi : 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp chỉ cần thông báo với phòng đăng kí kinh doanh.
Phòng đăng kí kinh doanh có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế do vậy doanh nghiệp không cần thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
Khi doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn vẹn một năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh nhưng nếu doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài theo quy định. Như vậy việc có phải nộp thuế môn bài hay không tùy thuộc vào thời điểm doanh nghiệp tiến hành tạm ngừng.
Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì không được phép thực hiện bất kỳ giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nào. Do vậy doanh nghiệp không được xuất hoá đơn trong thời gian này.