Trong guồng quay của nền kinh tế hiện nay, hàng năm có hàng ngàn người phải lâm vào cảnh thất nghiệp. Ở đó, bảo hiểm thất nghiệp được xem như là một cứu cánh, đóng vai trò hỗ trợ cho những người lao động bị mất việc. Bởi lẽ, người lao động vẫn phải sống và tồn tại trong quá trình tìm kiếm một công việc mới. Tuy nhiên, có nhiều người lo ngại rằng nếu bị sa thải thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2012
- Luật việc làm 2013
Nội dung tư vấn
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì
Tương tự như những loại bảo hiểm khác, bảo hiểm thất nghiệp cũng đóng vai trò nhằm chia sẻ những gánh nặng về tài chính cho những người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm đảm bảo những quyền lợi mà người lao động xứng đáng được hưởng khi thất nghiệp. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp mà bạn được nhận có thể là được trả tiền mặt khi mất việc. Bên cạnh đó, loại bảo hiểm này còn có thể bao gồm cả bảo hiểm y tế và đào tạo nghề trong quãng thời gian bạn chờ và tìm công việc mới. Cụ thể tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, bảo hiểm thất nghiệp có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho người lao động và giúp họ có khả năng cũng như cơ hội quay lại thị trường làm việc. Ngoài ra, nó còn có chức năng khuyến khích giúp hạn chế sự ỷ lại của người lao động, khuyến khích họ chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động cùng nhau đóng một khoản tiền nhất định để thực hiện việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động thì trích trực tiếp từ tiền lương, người sử dụng lao động thì trích từ ngân quỹ đóng bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ hơn về đối tượng nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội, cũng như quyền và nghĩa vụ cụ thể của người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, xin hãy click vào đường link sau đây: Bảo hiểm thất nghiệp
2. Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không
Theo pháp luật về lao động, sa thải là một trong ba hình thức kỷ luật được người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động. Hình thức kỷ luật sa thải thường được áp dụng với những lỗi có mức độ nghiêm trọng trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, việc sa cũng là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Khoản 8 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, theo đó quy định:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
Tiếp theo đó, dẫn chiếu Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc làm như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, có thể thấy rằng, những người lao động đã tham gia ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi bị sa thải thì sẽ có khả năng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ nếu là những người đã làm việc từ đủ 3 tháng trở lên tới 12 tháng cũng có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải.
Tuy nhiên đó chỉ là điều kiện cần để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Còn điều kiện các đủ để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 49 Luật việc làm 2013, có nội dung như sau:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Tóm lại, để được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải thì phải đáp ứng được 4 điều kiện, bao gồm:
- Phải là những người lao động ký kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
- Phải đáp ứng được các yêu cầu về thời gian làm việc, thời hạn đóng bảo hiểm y tế
- Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tới cơ quan có thẩm quyền
- Cuối cùng là chứ có việc làm sau 15 ngày, kể từ khi bị sa thải
3. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu đã đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu trên, thì khi bị sa thải và chưa tìm được việc làm mới có thể nhận được số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013, cụ thể như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả, đem lại những kiến thức bổ ích để người lao động có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi thất nghiệp vì bị sa thải.
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về pháp luật lao động tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay