Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là loại bảo hiểm đặc biệt và bạn chỉ đươc hưởng khi bạn đã và đang thất nghiệp. Vậy quy trình, thủ tục, điều kiện để được hưởng loại bảo hiểm này là gì? Hãy tham khảo bài viết và video này của LSX
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2012
- Luật việc làm 2013
Nội dung tư vấn
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Đối tượng bắt buộc phải tham gia:
- Người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn
- Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn
- Người lao động ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc để thực hiện một công việc nào đó có thời gian từ 3 đến 12 tháng
Đối tượng không phải tham gia:
- Những người đang hưởng lương hưu
- Người lao động giúp việc gia đình
2. Mức đóng bảo hiểm
Tổng mức đóng bảo hiểm hàng tháng là 2% trên tiền lương nhận được. Trong đó:
- Người lao động 1%
- Người sử dụng lao động 1%
Tiền lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
3. Điều kiện để được hưởng TCTN
Có 4 điều kiện cơ bản để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Phải thất nghiệp
- Đóng đúng và đủ thời gian quy định:
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn và không có thời hạn: Đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng
- Đối với hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ 3 – 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng
- Nộp hồ sơ hợp lệ lên Trung tâm việc làm (Sở lao động thương binh & xã hội), gồm:
- Thông báo thất nghiệp
- Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trong vòng 15 ngày không tìm được việc làm thì sẽ được hưởng
4. Quyền lợi hưởng
Mức hưởng trợ cấp:
- 60% tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
- Trợ cấp được hưởng không được quá:
- 5 lần so với mức lương cơ sở (đơn vị nhà nước)
- 5 lần so với mức lương tối thiểu vùng (đơn vị tư nhân)
Thời gian hưởng:
- Đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp
- Sau 36 tháng, cứ đủ 12 tháng tiếp theo cộng thêm 1 tháng hưởng trợ cấp nhưng không được vượt quá 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời điểm hưởng:
- Ngày thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng TCTN tới Trung tâm việc làm mà không tìm được việc
Kèm theo đó là những quyền lợi:
- Tham gia khóa đào tạo kỹ năng
- Được giới thiệu việc làm trong thời gian thất nghiệp
5. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi không thực hiện thông báo việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm việc làm (Sở lao động thương binh & xã hội)
6. Chấm dứt hưởng TCTN
Theo quy định tại Điều 53 Luật việc làm thì sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Quy trình hưởng Bảo hiểm thất nghiệp (Trợ cấp thất nghiệp)? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ vào Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp , được quy định cụ thể:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;