Cổ phiếu là một trong những loại chứng khoán khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về cổ phiếu. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu cổ phiếu là gì!
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành; bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Theo quy định của pháp luật, chỉ Công ty cổ phần (CTCP) mới được phép phát hành cổ phiếu.
Như đã biết, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Người mua cổ phần là cổ đông. Mỗi cổ đông được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu.
Như vậy, bạn có thể trả lời được câu hỏi cổ phiếu là gì? Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông với CTCP. Bạn nắm giữ càng nhiều cổ phiếu, thì tỷ lệ sở hữu của bạn trong doanh nghiệp càng lớn.
Nội dung của cổ phiếu
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu…
Như vậy, để nhận diện một giấy tờ là cổ phiếu hay không có thể dựa vào những nội dung ghi trên tờ giấy đó.
Đặc điểm của cổ phiếu
Từ định nghĩa cổ phiếu là gì, có thể thấy cổ phiếu mang những đặc điểm đặc thù sau:
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn.
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt; thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ; cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất mạnh
Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp; do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Một là, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết).
- Hai là, là mối quan hệ cung – cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty; mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư.
Có tính lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự; nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính Tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính Rủi ro cao
Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
Các loại cổ phiếu
- Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó; nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường; được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
Dựa vào hình thức cổ phiếu có 02 loại:
- Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép;
- Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Quy định của pháp luật về cổ phiếu
Trường hợp cổ phiếu sai sót
Khi phát hiện cổ phiếu có phần sai sót về nội dung hay hình thức thì:
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
Như vậy, khi đó người phải chịu thiệt hại cho những sai sót không phải là người sở hữu cổ phiếu mà là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp cổ phiếu cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng
Trong trường hợp cổ phiếu cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng thì:
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
- Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
- Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam; trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới; người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày; kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Như vậy, khi xảy ra mất mát hoặc hư hỏng, thì cổ đông sẽ được cấp lại cổ phiếu khi đề nghị; tuy nhiên cần đảm bảo các nội dung như luật định.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết tư vấn “Cổ phiếu là gì” của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Bạn có thể hiểu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chủ thể phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Chứng khoán có các loại như: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ; hợp đồng góp vốn đầu tư ;quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; các loại chứng khoán khác.
Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông .
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ huy động vốn và đầu tư hữu hiệu, được sử dụng phổ biến trong các vòng gọi vốn của doanh nghiệp.Trái phiếu chuyển đổi do CTCP hoặc công ty TNHH phát hành.