Phát hành cổ phiếu là một trong những công cụ hữu hiệu mà công ty cổ phần sử dụng để huy động thêm vốn. Vậy với công ty TNHH một thành viên có được phát hành cổ phiếu để gọi vốn hay không; hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành; bút toán ghi sổ; hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu…
Quy định khác về cổ phiếu
Theo quy định của pháp luật, trong công ty cổ phần; vốn điều lệ được chia thành chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần là cổ đông. Cổ phiếu được hiểu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của công ty đó.
Khi mua cổ phiếu; những nhà đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất công ty bị thanh lý phá sản; cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế nợ ngân hàng hay trái phiếu …).
Công ty TNHH một thành viên có được phát hành cổ phiếu không?
Theo quy định của pháp luật, chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu; còn các loại hình doanh nghiệp khác thì không, trong đó bao gồm công ty TNHH một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Như vậy, Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. Và như đã phân tích ở trên cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông. Vì vậy, công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên huy động vốn bằng cách nào?
Vốn điều lệ của Công ty TNHH một thành viên hoàn toàn là do chủ sở hữu (01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân) đóng góp. Nếu chủ sở hữu muốn tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn từ bên ngoài; thì công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
- Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên.
- Công ty cổ phần.
Khi đó, bạn có trách nhiệm chuyển đổi công ty của mình sang hoạt động theo một trong hai loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Nếu công ty chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần thì có thể phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết tư vấn về “Công ty TNHH một thành viên có được phát hành cổ phiếu không?” của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Cổ phiếu có những loại sau: cổ phiếu được phép phát hành; cổ phiếu đã phát hành; cổ phiếu quỹ và cổ phiếu đang lưu hành.
Chuyển nhượng cổ phần bằng 02 cách:
– Chuyển nhượng theo cách thông thường bằng hợp đồng.
– Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Có các loại chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, hợp đồng góp vốn đầu tư; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đòng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán và các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Cổ phiếu có những đặc điểm như: không có kỳ hạn; không hoàn vốn; cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; giá cổ phiếu biến động rất mạnh; tính thanh khoản cao; có tính lưu thông; tính tư bản giả; tính rủi ro cao.