Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác.
Nội dung tư vấn
1. Đăng ký tạm trú là gì?
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Theo đó nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. Có thể hiểu đơn giản đây là nơi sinh sống tạm thời, có thời hạn ngoài nơi thường trú của công dân.
Việc đăng ký tạm trú có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với cơ quan Nhà nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân, cụ thể:
- Giúp cơ quan nhà nước quản lý công dân, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Đăng ký tạm trú vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công dân để thực hiện một số thủ tục thuận tiện hơn.
2. Thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về trách nhiệm đăng ký tạm trú như sau:
Điều 30. Đăng ký tạm trú
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Căn cứ vào quy định trên cho thấy trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến phải tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường thị trấn nơi công dân đến. Do vậy có thể thấy việc đăng ký tạm trú là bắt buộc. Nếu không đăng ký theo quy định có thể bị xử phạt.
Lưu ý:
- Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
- Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
- Trường hợp đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, học tập tại nơi đã đăng ký tạm trú thì người đó sẽ bị xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú.
3. Không đăng ký tạm trú bị phạt như thế nào?
Do việc đăng ký tạm trú là bắt buộc khi một công dân di chuyển đến nơi khác sinh sống, làm việc. Vì vậy nếu không tuân thủ sẽ bị xử phạt.
Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a, Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh hững thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b, Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c, Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó khi không thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú thì có thể bị xử phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng.
Như vậy thủ tục đăng ký tạm trú là thủ tục bắt buộc khi đến nơi khác sinh sống, học tập. Vì vậy chúng ta cần lưu ý đế tuân thủ pháp luật vừa bảo vệ mình vừa góp phần giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội; tránh tình trạng bị xử phạt.
Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!