Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự theo quy định pháp luật hiện hành

bởi
Khởi kiện

Trong cuộc sống hằng ngày không thiếu các sự va chạm liên quan đến dân sự, và khi có tranh chấp dân sự việc đưa ra tòa là điều không tránh khỏi? Vậy bạn đã trang bị kiến thức về việc khởi kiện vụ án dân sự cho mình chưa? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ:

Bộ luật tô tụng dân sự 2015

Nội dung tư vấn

Vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện nay là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại, đất đai, nhà ở và các quan hệ dân sinh trong đời sống xã hội. Việc các chủ thể của những quan hệ đó có tranh chấp và được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước tòa án để được giải quyết đó gọi là “khởi kiện”.

Quyền khởi kiện vụ án dân sự

Và khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì các chủ thể bằng cách thông qua con đường khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền dân sự phải chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc phải bồi thường thiệt hại hoặc phải chịu chế tài phạt vi phạm… Bên cạnh đó, pháp luật còn cho phép trong một số trường hợp thì khi cho rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc lợi ích công cộng hay lợi ích của nhà nước bị xâm phạm thì một số đối tượng nhất định cũng có quyền khởi quyền nhằm đảm bảo công lý, công bằng trong xã hội.

Mặc dù ghi nhận quyền khởi kiện trên, tuy nhiên pháp luật cũng quy định chủ thể tiến hành khởi kiện phải thỏa mãn các điều kiện khởi kiện mới được tòa án tiến hành thụ lý giải quyết đơn kiện nhằm đảm bảo trật tự trong công tác pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vụ việc được xét xử, giải quyết khách quan, công bằng.

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

Chủ thể khởi kiện

Người khởi kiện phải có tư cách pháp lý khởi kiện(cá nhân, cơ quan, tổ chức)

– Cá nhân: phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, trường hợp đặc biệt

+  Là người đủ 15 tuổi có tài sản riêng, có tranh chấp kiện ra tòa và có thể tự mình làm.

+ Trong một số hợp đồng lao động thì cần đủ 15 tuổi có thể tự mình làm đơn khởi kiện; đồng thời họ có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp.

– Tổ chức khởi kiện:

+ Tổ chức đó có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp +Việc khởi kiện phải thông qua người đại diện hợp pháp

Vụ án khởi kiện phải đúng thầm quyền

– Người khởi kiện phải khởi kiện đúng thầm quyền của Tòa án

+ Đúng loại việc

+ Đúng loại việc thuộc thẩm quyền của tòa án

Đúng thẩm quyền theo lãnh thổ

Người khởi kiện chỉ được khởi kiện những vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án đã có hiệu lực của pháp luật theo nguyên tắc khởi kiện một lần. Trừ một số trường hợp ví dụ: đối vụ án xin ly hôn; không đủ chứng cứ ly hôn, tòa bác đơn. Sau 1 năm xin ly hôn vẫn được.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các chủ thể có quyền khởi kiện được quyền yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động để bảo vệ quyền, lợi ích bị xâm phạm. Hết thời hạn đó thì chủ thể khởi kiện mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; riêng đối với yêu cầu hoàn trả lại tài sản thuộc sở hữu nhà nước, yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất của mỗi loại tranh chấp mà pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện. Và theo quy định tại Điều 186, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ, pháp luật quy định không tính vào thời hiệu khởi kiện khoảng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng; trở ngại khách quan; người có quyền khởi kiện chưa thành niên, bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chưa có người đại diện; người đại diện của họ bị chết mà chưa có người thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện.

Điều kiện khác

– Đóng tạm ứng án phí đầy đủ.

– Khởi kiện phải bằng đơn và nội dung đầy đủ theo quy định

– Phải hòa giải trước khi khởi kiện(đối với tranh chấp đất).

Liên hệ luật sư X

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện khởi kiện của chủ thể?

Chủ thể có quyền khởi kiện là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh thương mại; lao động có tranh chấp; hoặc các chủ thể khác được pháp luật quy định như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; tổ chức đại diện tập thể lao động; tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng… 

Thời hiệu khởi kiện?

Theo quy định của BLTTDS 2015, thời hiệu khởi kiện không còn được coi là một điều kiện khởi kiện nữa. Theo đó, chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên; hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Toà án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ án.

Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của toà án?

Nếu sự việc đã được giải quyết bằng một bản án; hay quyết định của Tòa án; hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; mà Tòa án lại thụ lý giải quyết vụ án thì đã vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm