Khi doanh nghiệp cảm thấy không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh; việc giải thể công ty là một quyết định đúng đắn; nhằm chấm dứt tư cách pháp nhân của chính doanh nghiệp đó. Vậy thủ tục giải thể doanh nghiệp bao gồm những gì? Hãy cùng LSX tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Đây là việc chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của một doanh nghiệp, công ty theo ý chí của chủ sở hữu hoặc có sự can thiệp của cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, hành vi pháp lý này đã làm cho sự tồn tại của một pháp nhân chấm dứt hoàn toàn.
Doanh nghiệp muốn được phê duyệt giải thể phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định như:
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Doanh nghiệp đang không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn giải thể được phải hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính; trước hết là cho nhà nước; cũng như các nghĩa vụ khác đối với các chủ thể liên quan và đang không trong quá trình tranh chấp.
Các trường hợp phải giải thể doanh nghiệp
Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tiến hành giải thể. Vì sẽ được quyết định bởi ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp hoặc từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây có thể là quyền hoặc nghĩa vụ của doanh nghiệp:
Giải thể tự nguyện
Thứ nhất, Khi thời hạn đăng ký hoạt động được ghi rõ trong Điều lệ công ty đã hết nhưng chủ doanh nghiệp không có ý định gia hạn thêm thì tiến hành làm thủ tục giải thể.
Thứ hai, Xuất phát từ ý chí chủ quan từ chủ doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động của doanh nghiệp mình. Tùy thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh mà chủ sở hữu có thẩm quyền quyết định giải thể cũng khác nhau. Cụ thể:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
- Tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
Giải thể bắt buộc
Việc quyết định cho một công ty giải thể bởi cơ quan nhà nước xuất phát từ hành vi vi phạm của chính doanh nghiệp đó. Cụ thể:
Thứ nhất, Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Thứ hai, Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hậu quả pháp lý của giải thể
Việc giải thể dẫn đến sự chấm dứt hoạt động cũng như tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
Đây là sự chấm dứt hoàn toàn của một doanh nghiệp, công ty đang hoạt động. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp giải thể vẫn có thể tiếp tục thành lập công ty mới; hoặc góp vốn quản lý doanh nghiệp khác. Đây là một đặc điểm khác hoàn toàn với phá sản; bởi sau khi phá sản, chủ doanh nghiệp có thể sẽ bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đến 3 năm.
Thông tin liên hệ với Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102
Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn đọc!
Mời bạn xem thêm bài viết:
Giải thể công ty TNHH 2 thành viên trở lên hiện nay
Giải thể công ty TNHH 1 thành viên tiến hành như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khi không còn nhu cầu, khả năng tiếp tục hoạt động của công ty; bạn phải thực hiện thủ tục giải thể. Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ; bạn nộp hồ sơ tới Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thông thường thì thủ tục giải thể sẽ mất từ 02-03 tháng đối với trường hợp doanh nghiệp không bị quyết toán thuế. Hoặc mất từ 04-06 tháng đối với trường hợp doanh nghiệp phải quyết toán thuế khi giải thể.
Khi giải thể công ty TNHH 2 thành viên trở lên; bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
Thông báo về giải thể doanh nghiệp theo mẫu.
Báo cáo thanh lý doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán. Bao gồm cả các khoản nợ thuế; nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp lao động sau khi quyết định giải thể (nếu có).
Các khoản nợ sẽ được thanh toán lần lượt theo thứ tự sau:
Một là, ưu tiên các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng đã ký kết.
Hai là, nợ thuế.
Ba là, các khoản nợ khác