Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng như ốm đau hay thai sản đều là những chế độ cơ bản của chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một trong những nguyên tắc của bảo hiểm là mức hưởng căn cứ trên mức đóng. Vậy trường hợp người lao động bị tai nạn nhưng không đóng bảo hiểm xã hội thì liệu có được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không? Quyền lợi của người lao động trong trường hợp này được giải quyết như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2012;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;
- Các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
Nội dung tư vấn
1. Tai nạn lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động như sau:
Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Mặt khác tại khoản 8 Điều 2 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương bất cứ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong quá trình tham gia lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Như vậy tai nạn lao động là tai nạ gây tổn thương đến bộ phận của cơ thể hoặc tử vong cho người lao động trong quá trình tham gia lao động gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ lao động.
2. Không đóng Bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Người lao động muốn được hưởng chế độ tai nạn lao động thì phải thuộc đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động và đồng thời phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm các đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động (giao kết bằng văn bản) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng( áp dụng từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Khi đã là đối tượng được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động thì người lao động cũng phải đáp ứng điều kiện nhất đinh cụ thể tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động như quy định của Luật Bảo hiểm xã hội theo Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012
Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi bị tai nạn lao động vẫn được hưởng khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động như những người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý việc đóng bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp không đóng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt.
3. Các chế độ tai nạn lao động của người lao động
Bởi vì có hai văn bản pháp luật đều quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, do đó một điều rất quan trọng mà chúng ta cần chú ý là thời điểm xảy ra tai nạn lao động.
- Nếu tai nạn lao động xảy ra từ thời điểm 2015 thì văn bản áp dụng phải là Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.
- Nếu tai nạn xảy ra trước 2015 thì phải áp dụng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp 1: Áp dụng cơ sở là Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng: như đã phân tích ở trên người lao động bị lao động nên đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động.
Thứ hai, về các chế độ cụ thể:
- Giám định lần đầu mức suy giảm khả năng lao động: Điều 47 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015
Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
- Trợ cấp hàng tháng hoặc 1 lần tùy theo mức suy giảm khả năng lao động:
Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Lưu ý: Thời điểm tính hưởng trợ cấp: Tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú theo khoản 1 Điều 50 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
Do đó trường hợp mà người lao động bị suy giảm từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng, nếu từ 5 đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Trợ cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Cơ sơ pháp lý: Điều 51 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
Trường hợp bị tai nạn lao động mà tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật. Ví dụ: điếc có thể được cấp tiền mua máy trợ thính với mức là 2.000.000 đồng, niên hạn 01 năm
- Dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau điều trị thương tật: Điều 54 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015
Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Như vậy thời gian nghỉ để dưỡng sức thực hiện trong vòng 30 ngày đầu trở lại làm việc và thời gian nghỉ sẽ phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động. Mức suy giảm càng cao thì thời gian nghỉ càng nhiều và ngược lại. Trong thời gian nghỉ này vẫn được hưởng một khoản trợ cấp bằng 30% mức lương cơ sở/ngày.
Trường hợp 2: cơ sở áp dụng là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Thứ nhất, về điều kiện hưởng: căn cứ theo các quy định tại Điều 42, điểm a khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động bị tai nạn lao động hoàn toàn có đủ điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động.
Thứ hai, về các chế độ:
- Giám định mức suy giảm khả năng lao động
- Trợ cấp:
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh hình: Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
- Dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thương tật:
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
Lưu ý:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Như vậy so sánh đối chiếu về các chế độ hưởng theo Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng các chế độ tương tự nhau. Tuy nhiên chỉ khác ở mức hưởng khi hưởng chế độ dưỡng sức sau thương tật (Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung. Trong khi Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định mức hưởng là 30% mức lương cơ sở).
Do vậy việc xác định thời điểm xảy ra tai nạn rất quan trọng để làm căn cứ áp dụng pháp luật cho đúng.
4. Tại sao không đóng bảo hiểm vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động
Thứ nhất, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đây được coi là nghĩa vụ của người lao động và theo quy định thì người sử dụng lao động là người có trách nhiệm, nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm cho người lao động. Do vậy khi xảy ra tai nạn mà người lao động không đóng bảo hiểm là do lỗi của người sử dụng lao động. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì họ vẫn được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động như bình thường.
Thứ hai, mục đích của bảo hiểm là bảo đảm sự bù đắp một phần thu nhập bị thiếu hụt do tai nạn lao động. Do đó khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện được hưởng chế độ thì sẽ được hưởng bảo hiểm là điều tất yếu.
Thứ ba, quy định về trách nhiệm của người sử dụng phải trả tiền lương tương ứng với chế độ tai nạn người lao động được hưởng là phù hợp do đây là lỗi của người sử dụng đã cố tình trốn đóng bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi.
Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư lao động tại Việt Nam.
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102