Mở quán cắt tóc có phải đăng ký kinh doanh theo quy định không?

bởi MinhThu
Mở quán cắt tóc có phải đăng ký kinh doanh theo quy định không?

Xin chào Luật sư! Sắp tới tôi muốn mở một tiệm cắt tóc tại nhà. Luật sư cho tôi hỏi: Mở quán cắt tóc có phải đăng ký kinh doanh theo quy định không? Nếu trong trường hợp bắt buộc phải đăng ký kinh doanh mà tôi không đăng ký kinh doanh thì có bị xử phạt không? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư! Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luât sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì các hoạt động động kinh doanh sau không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh:

– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

– Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

– Buôn chuyếnlàhoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

– Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

– Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

==> Như bạn trình bày thì bạn định mở một tiệm làm tóc tại nhà với quy mô nhỏ. Theo quy định trên đây thì kinh doanh dịch vụ làm tóc không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh. Do đó, khi mở tiệm tóc tại nhà thì bạn không cần phải đăng ký kinh doanh

Xem thêm: Mẫu thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

Nếu không đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt thế nào?

Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh; mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp; mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động; hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này; trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Như vậy với trường hợp của bạn kinh doanh nhỏ lẻ; sử dụng dưới 10 người lao động thì sẽ bị xử phạt với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể; mà không đăng ký kinh doanh thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trường hợp cá nhân kinh doanh cần phải đăng ký kinh doanh

1. Đối với cá nhân

– Không thuộc nhóm không phải đăng ký kinh doanh theo nội dung nêu trên.

2. Đối với hộ kinh doanh

– Sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động.

– Trường hợp sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là bài viết của chúng tôi tư vấn về “Mở quán cắt tóc có phải đăng ký kinh doanh theo quy định không?“. Nếu có thắc mắc về dịch vụ đăng ký kinh doanh vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Giấy đăng ký kinh doanh là gì ?

Theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020
“Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp( Giấy đăng ký kinh doanh) là văn bản hoặc bản điện tử; mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp; ghi lại những thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp”.
Là giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước; khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là đã xác lập một tổ chức kinh doanh; hay pháp nhân và được bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp.

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp hết bao nhiều tiền ?

Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ thành lập công ty.
Lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Thông tư 47/2019/TT-BTC là 200.000 đồng..
Tuy nhiên, theo Thông tư 47/2019/TT-BTC thay thế thông tư 215/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp được giảm còn 100.000 đồng/lần.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm