Trẻ em và những đặc quyền

bởi
Trẻ em và những đặc quyền

Mặc dù hiện nay tình trạng trẻ hoá tội phạm ngày càng diễn ra thường xuyên cả về số lượng lẫn mức độ nhưng xét về toàn diện thì đối tượng trẻ em vẫn cần được bảo vệ. Trong đó việc tạo hành lang pháp lí là một yêu cầu tiên quyết để Nhà nước đảm bảo vệ quyền lợi của đối tượng này. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ quyền của trẻ em bao gồm những gì, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu xem trẻ em có những quyền gì nhé!

Căn cứ

  • Luật Trẻ em 2016;
  • Bộ luật Hình sự 2015;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
  • Bộ luật Lao động 2012

Nội dung tư vấn

Thế nào là trẻ em và quyền của trẻ em gồm những gì?

Đối tượng nào được gọi là trẻ em

Trước giờ chúng ta nghe rất nhiều lần cụm từ “trẻ em“, nào là “bảo vệ quyền lợi trẻ em”, “bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em”, “trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”…  Nhưng bạn đã hiểu đầy đủ khái niệm trẻ em theo quy định luật hiện hành là như thế nào chưa?

Căn cứ theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì:Điều 1. Trẻ em Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Vậy dưới 16 tuổi được xác định như thế nào? Ví dụ: một người sinh ngày 02/09/2000 thì đến ngày 02/09/2016 thì mới được xem là “đủ 16 tuổi”, còn trường hợp chưa đến ngày 02/09/2016 thì được coi là “dưới 16 tuổi“.

Quyền trẻ em bao gồm những gì?

Gia đình và xã hội phải có trách nhiệm nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Theo quy định của luật Trẻ em thì trẻ em có những quyền sau đây:

  • Quyền sống
  • Quyền được khai sinh và có quốc tịch
  • Quyền được chăm sóc sức khỏe
  • Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
  • Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
  • Quyền vui chơi, giải trí
  • Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
  • Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
  • Quyền về tài sản
  • Quyền bí mật đời sống riêng tư
  • Quyền được sống chung với cha, mẹ
  • Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ
  • Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi
  • Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
  • Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động
  • Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc
  • Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt
  • Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy
  • Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
  • Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
  • Quyền được bảo đảm an sinh xã hội
  • Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội
  • Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp
  • Quyền của trẻ em khuyết tật
  • Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn

Xét một số quy định cụ thể hoá trong các luật có đối tượng là trẻ em như:

Về xử lí vi phạm hành chính

Ví dụ như xử phạt trong tham gia giao thông

Điều 5. Đối tượng bị xử lí vi phạm hành chính. 1. Các đối tượng bị xử lí vi phạm hành chính bao gồm: a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Tức là đối tượng trẻ em chỉ bị xử phạt các hành vi do cố ý thực hiện, còn các trường hợp do lỗi vô ý thì sẽ không bị phạt.

Về chịu trách nhiệm trong Hình sự Luật Hình sự 2015 có những quy định sau:

Điều 12. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Hay nói cách khác trẻ em chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội trong BLHS. Trường hợp không đủ độ tuổi chịu TNHS thì sẽ bị xử lí hành chính và áp dụng một số biện pháp giáo dục mà  thôi.

Điều 39. Tù chung thân

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Điều 40. Tử hình

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Về quyết định hình phạt

– Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng

–  Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.

– Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không vượt quá 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

– Được xét giảm mức hình phạt đã tuyên.

– Được xét tha tù trước thời hạn.

– Được xem xét xoá án tích

Trong tố tụng hình sự

– Được xét xử kín, đặc biệt là các vụ án liên quan đến dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm…

– Được quyền có luật sư bào chữa. Trường hợp nếu bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình.

– Được bố trí phòng xử án thân thiện,  bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người dưới 18 tuổi. 

Trong lao động quyền của trẻ em được cụ thể hóa như sau

Sử dụng lao động dưới 15 tuổi

Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi

1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;

c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;

3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Sử dụng người lao động chưa thành niên

Điều 165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên

1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:

a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

d) Phá dỡ các công trình xây dựng;

đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;

g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.

2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:

a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

b) Công trường xây dựng;

c) Cơ sở giết mổ gia súc;

d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;

đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.

Về nuôi dưỡng, giáo dục quyền của trẻ em

Về nuôi dưỡng, giáo dục quyền của trẻ em được cụ thể hóa như sau

Theo điêu 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, trẻ em được nhận làm con nuôi trong trường hợp không có người nuôi dưỡng Có thể thấy đối tượng trẻ em nhận được rất nhiều “đặc quyền” mà các đối tượng khác không có. Điều này là phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cũng như phù hợp với truyền thống đạo lý của dân tộc từ xưa đến nay…Mong bài viết hữu ích cho bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm