“Thuế là nguồn thu chủ yếu để xây dựng và phát triển đất nước”; “Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân”. Đó là những khẩu hiệu của ngành thuế nhằm tuyên truyền, phổ biến việc đóng thuế tới mỗi người dân, doanh nghiệp. Quả đúng như vậy, việc đóng thuế tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, tạo tiền đề cho bộ máy nhà nước vận hành, tạo động lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên đáng buồn thay, có một bộ phận không nhỏ người dân, doanh nghiệp lại không ý thức được đầy đủ điều này, dẫn tới hành vi trốn thuế làm thất thu ngân sách nhà nước. Do đó, pháp luật quy định những chế tài xử phạt hành vi trốn thuế nhằm ngăn chặn và xử lý những hành vi bất hợp pháp này.
Căn cứ:
- Bộ luật hình sự 2015
- Thông tư 166/2013/TT-BTC
Nội dung tư vấn
1. Thế nào là hành vi trốn thuế
Do pháp luật liên quan đến thuế là một lĩnh vực phức tạp, phạm vi rộng, do đó có thể hiểu tóm tắt khái niệm của việc trốn thuế đó là việc các cá nhân, tổ chức cố ý thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép để trốn tránh việc đóng thuế hoặc đóng thuế không đúng với quy định pháp luật. Các hành vi tiêu biểu có thể kể tới như không kê khai, kê khai không trung thực số thuế phải nộp; không nộp hoặc nộp nhưng không đầy đủ số thuế; bên cạnh đó còn bao gồm các hoạt động tài chính kế toán nhằm tăng số lỗ, giảm số lãi trong kinh doanh để giảm số thuế phải đóng;….
Các chủ thể của hành vi trốn thuế thường là các cá nhân, pháp nhân hoạt động trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Những đối tượng này tuy được pháp luật quy định phải nộp thuế cho nhà nước nhưng đã dùng những thủ đoạn nhất định để trốn tránh nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Căn cứ theo các quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện hành, có thể liệt kê các hành vi trốn thuế cụ thể như sau:
Vi phạm về hồ sơ thuế
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế;
- Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
Về các hóa đơn bán hàng
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp khi hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế nhằm mục đích
- Giảm số tiền thuế phải nộp;
- Tăng số tiền thuế được miễn, được giảm, được khấu trừ hoặc được hoàn.
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, không khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi hàng hóa đã được thông quan
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế
2. Xử phạt hành vi trốn thuế Pháp luật Việt Nam quy định có 2 hình thức để xử phạt các đối tượng có hành vi trốn thuế; đó là xử phạt hành chính đối và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi trốn thuế. Tùy vào tính chất vụ việc, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi trốn thuế mà pháp luật có những chế tài xử phạt khác nhau với từng trường hợp cụ thể.
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế bằng các mức phạt tiền khác nhau, đồng thời phải nộp đầy đủ số thuế chưa nộp hoặc còn thiếu cho nhà nước, cụ thể:
1. Đối với những trường hợp vi phạm lần đầu hoặc có 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì mức phạt tiền là tương đương với số tiền trốn thuế
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nếu trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 200 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về hình phạt đối với những đối tượng là cá nhân có hành vi trốn thuế sẽ là phạt tiền hoặc phạt tù. Cụ thể:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và hậu quả của hành vi đó gây ra, người phạm tội trốn thuế sẽ có thể bị phạt tiền cao nhất lên tới 4 tỷ 5 trăm triệu đồng hoặc sẽ phải ngồi tù lên tới 7 năm tù. Pháp luật khuyến khích việc chủ động khắc phục và nộp lại khoản tiền trốn thuế, như là một tình tiết giảm nhẹ quan trọng trong quá trình xét xử hành vi phạm tội. Điều này vừa giúp nhà nước truy thu được số tiền ngân sách nhà nước đã bị thất thoát, vừa thể hiện tính khoan hồng của pháp luật. Mặt khác, việc quy định mức phạt tiền lớn, lên tới 4 tỷ 5 trăm triệu đồng là tạo điều kiện cho việc tăng thu ngân sách nhà nước từ những đối tượng phạm tội giàu có mà không muốn phải ngồi tù.
Bên cạnh hình phạt dành cho các cá nhân phạm tội trốn thuế nêu trên, Bộ luật hình sự hiện hành còn quy định về hình phạt dành cho các pháp nhân có hành vi trốn thuế. Cụ thể tại Khoản 5 Điều 200 Bộ luật hình sự quy định:
5.Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả trong việc nhận thức về xử phạt đối với hành vi trốn thuế
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102