Cá nhân, tổ chức muốn góp vốn vào doanh nghiệp bằng cách góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cần nắm rõ quy định về góp vốn, chuyển quyền sử dụng đất trong góp vốn và hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Bài viết này của Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức xoay quanh vấn đề này.
Căn cứ:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Luật đất đai năm 2013;
-
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Nội dung tư vấn
1. Góp vốn là gì?
Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014, quy định về góp vốn như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Về các loại tài sản có thể góp vốn, khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào doanh nghiệp.
2. Hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Có 2 hình thức theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
– Thứ nhất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
– Thứ hai, góp vốn để thành lập pháp nhân mới, hoặc cùng kinh doanh sản xuất kinh doanh với pháp nhân đã được thành lập trước.
3. Thủ tục góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tiến hành bằng thông qua 5 bước sau:
– Định giá tài sản góp vốn:
-Thủ tục đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
– Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
– Xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
4. Định giá tài sản góp vốn quyền sử dụng đất
– Tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí và được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
– Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Kết thúc việc định giá tài sản góp vốn phải có Biên bản xác định giá trị vốn góp của người góp vốn.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn !
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102