Căn cứ:
- Luật phá sản 2014
Nội dung tư vấn:
1. Thẩm quyền giải quyết
Theo Điều 8 Luật phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa Án nhân dân:
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận đơn và giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
Sau khi nhân đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán quyết định mở thủ tục phá sản. Căn cứ vào quy định cụ thể của Luật phá sản, Thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc thanh lí tài sản, các khoản nợ ; hoặc quyết định chuyển từ áp dung thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lí tài sản, các khoản nợ hoặc tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
2. Người nộp đơn
Căn cứ vào Điều 5 Luật phá sản năm 2014 quy định người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau.
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản là:
Thứ nhất là chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Thứ hai là người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Thứ ba, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
Thứ tư thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Những chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn là:
Thứ nhất, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Thứ hai là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.3. Trình tự, thủ tục
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người nộp đơn là chủ nợ: – Đơn yêu cầu gồm các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm;
+ Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Tên, địa chỉ của DN bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Khoản nợ đến hạn.
– Các chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.
Người nộp đơn là người lao động: – Đơn yêu cầu gồm các nội dung
+ Ngày, tháng, năm;
+ Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Tên, địa chỉ của DN bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà DN không trả cho người lao động.
– Chứng cứ chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.
Người nộp đơn là DN mất khả năng thanh toán (người đại diện theo pháp luật của DN, chủ tich Hội đồng thành viên, chủ sở hữu DN) – Đơn yêu cầu các nội dung:
+ Ngày, tháng, năm;
+ Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;
+ Tên, địa chỉ của DN;
+ Tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
– Báo cáo tài chính của DN trong 03 năm gần nhất.
– Báo cáo tài chính của DN trong toàn bộ thời gian hoạt động (đối với DN hoạt động chưa đủ 3 năm);
– Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán;
– Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục DN mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
– Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của DN
– Danh sách chủ nợ.
– Danh sách người mắc nợ.
(Ghi rõ tên, địa chỉ, khoản nợ/cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần,đến hạn hoặc chưa đến hạn)
– Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập DN
– Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có)
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Nộp tiền tạm ứng án phí phá sản
Bước 3: Hòa giải và Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án nhận đơn, xem xét yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Tòa án trả lại đơn hoặc chuyển cho tòa án có thẩm quyền hoặc thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng án phí phá sản hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn (trả lại đơn nếu người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn)
- Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt hoặc hòa giải đối với trường hợp hòa giải trước khi mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày nộp biên lai nộp lệ phí, tạm ứng phí phá sản
- Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản .
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Quyết định mở thủ tục phá sản
- Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản: Kiểm kê tài sản; lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ.
Bước 5: Hội nghị chủ nợ
Triệu tập Hội nghị chủ nợ:
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
+ hội nghị chủ nợ lần thứ
- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt
- Thông qua nghị quyết của hội nghị chủ nợ về các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh; về kế hoạch thanh toán các chủ nợ…
Bước 6: Phục hồi doanh nghiệp
Phục hồi doanh nghiệp, đình chỉ thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
Bước 7: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Bước 8:Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
+ Thanh lý tài sản phá sản;
+ phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của daonh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phan chia tài sản.
5. Thứ tự phân chia tài sảnTheo điều 54 luật phá sản 2014 quy định
“Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Khuyến nghị