Thủ tục xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ

bởi Luật Sư X

Nhiều vụ việc thương tâm đẫm máu liên quan đến việc người dân được sử dụng vũ khí quá dễ dàng, các cuộc bạo lực súng đạn xảy ra thường xuyên, khiến nhà chức trách lo lắng và đưa ra các biện pháp, quy định nhằm xiết chặt hơn việc sử dụng vũ khí, những công cụ khác như laze, dùi cui điện,… Chúng ta vẫn hay bắt gặp hình ảnh những người công an thường mang theo chó – động vật nghiệp vụ trong khi thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt. Chúng ta thắc mắc vậy công cụ hỗ trợ bao gồm những công cụ nào, đối tượng nào được sử dụng, để xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cần phải làm những gì?… Trong bài viết dưới đây Luật sư X sẽ cung cấp cho các bạn thông tin cụ thể về thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017
  • Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
  • Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
  • Thông tư số 17/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
  • Thông tư số 18/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu và trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép, Giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
  • Thông tư số 218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp Giấy phép quản lý pháo; lệ phí cấp Giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Nội dung tư vấn

1. Giấy phép công cụ hỗ trợ được hiểu như thế nào?

Giấy phép công cụ hỗ trợ được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

Như vậy, Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp. Những công cụ hỗ trợ cụ thể được cụ thể hóa trong điều luật trên.

Theo đó giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ là hình thức mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đối tượng đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật được phép sử dụng một cách hợp pháp những công cụ hỗ trợ. Người có yêu cầu phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định.

2. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

Không phải ai cũng được trang bị công cụ hỗ trợ mà pháp luật chỉ quy định những đối tượng nhất định mới được trang bị và được phép sử dụng .

Tại Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 như sau:

Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Cảnh sát biển;
  • Công an nhân dân;
  • Cơ yếu;
  • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Cơ quan thi hành án dân sự;
  • Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
  • Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
  • Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
  • An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
  • Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
  • Ban Bảo vệ dân phố;Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  • Cơ sở cai nghiện ma túy;
  • Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Với mỗi loại đối tượng khác nhau sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan khác nhau tùy theo tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, thẩm quyền.

3. Thủ tục xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ

3.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

Để có thể xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thì trước tiên bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ với các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ;
  • Xuất trình công cụ hỗ trợ
  • Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;
  • Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

3.2. Trình tự thực hiện thủ tục xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ

  • Bước 1: Nộp hồ sơ
  • Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ nộp hồ sơ tại cơ quan Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh thành phố trực thuộc trung ương vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
  • Bước 2: Tiếp nhận và xem xét hồ sơ
  • Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì thụ lý giải quyết và cấp Phiếu nhận hồ sơ; nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn bổ sung hoàn chỉnh.
  • Bước 3: Giải quyết hồ sơ
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ.
  • Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
  • Bước 4: Trả và nhận kết quả
  • Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ.

4. Một số lưu ý

  • Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, công an cấp tỉnh. Vì vậy bạn cần chú ý về thẩm quyền để tiến hành nộp hồ sơ đúng địa chỉ, tránh mất thời gian, công sức, chi phí đi lại.
  • Thứ hai, thời gian giải quyết: tối đa là 10 ngày, người có yêu cầu cần chú ý về mặt thời gian giải quyêt để đảm bảo quyền lợi của mình, tránh tình trạng hồ sơ bị bỏ quên và không được giải quyết, ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Trong trường hợp quá thời hạn mà hồ sơ không được giải quyết thì bạn có thể xem xét trao đổi trực tiếp với nơi tiếp nhận hồ sơ, nếu không giải quyết được thì có thể tiến hành khiếu nại do không thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Vì vậy vấn đề thời hạn giải quyết cần hết sức lưu tâm.
  • Thứ ba, lệ phí: khi thực hiện thủ tục này bạn sẽ chỉ phải chi ra một khoản rất nhỏ là 10.000 đồng/giấy phép.
  • Thứ tư, về hiệu lực của giấy phép: Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại. Do đó khi giấy phép của mình hết thời hạn thì bạn cần làm thủ tục để xin cấp đổi nếu không giấy phép cũ không còn hiệu lực nữa.

Như vậy, khi bạn thuộc trường hợp được phép sử dụng công cụ hỗ trợ và bạn mong muốn sử dụng nó thì hãy nhanh chóng làm thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý; yên tâm để sử dụng, góp phần bình ổn trật tự xã hội, nhà nước dễ dàng quản lý và kiểm soát các hoạt động diễn ra trong xã hội.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư pháp lý tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm