Tội chống người thi hành công vụ

bởi

Chống người thi hành công vụ là tội phạm được quy định rất chi tiết trong Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Vậy theo quy định của pháp luật, khi nào một hành vi được coi là “chống người thi hành công vụ”? Các vấn đề liên quan đến tội chống người thi hành công vụ? Hãy cùng Luật sư X giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây.

Căn cứ: 

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

Hiện nay, xảy ra nhiều trường hợp có một số người dân do nhận thức và thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc có thể do bị các đối tượng xấu, lôi kéo, xúi giục hoặc khi bị các lực lượng chức năng xử lý, ngăn chặn khi có các hành vi vi phạm thì có hành vi không hợp tác, chống trả các lực lượng đang thi hành công vụ, khống chế, chống đối, chống trả, thậm chí gây thương tích, gây tử vong gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, uy tín của người thi hành công vụ; gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.

Đối với các trường hợp trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội chống người thi hành công vụ theo quy định pháp luật. Vậy cụ thể tội chống người thi hành công vụ là gì? Mức hình phạt khi phạm tội chống người thi hành công vụ? Xin hãy tham khảo bài viết dưới đây.

1. Tội chống người thi hành công vụ là gì?

Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Trước hết, phải hiểu “người thi hành công vụ” là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định theo quy định của pháp luật vì lợi ích chung (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng… ). Đây có thể là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao một nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, cá biệt cũng có trường hợp là công dân bình thường, họ được điều động thực hiện một công vụ cấp bách nào đó vì lợi ích chung cũng được xem là người thi hành công vụ.

Trong đó, “dùng vũ lực” là dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung như đánh, trói… để ngăn cản, cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc làm cho người thi hành công vụ sợ hãi, bị khuất phục mà buộc phải thực hiện hành vi trái pháp luật. Dấu hiệu dùng vũ lực ở tội này không đòi hỏi người phạm tội phải gây thương tích hoặc làm tổn hại đáng kể đến sức khỏe của người thi hành công vụ.

Còn “đe dọa dùng vũ lực” được hiểu là thủ đoạn có tính uy hiếp tinh thần, có thể làm cho người thi hành công vụ lo sợ nên không dám thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao hoặc có thể buộc họ phải thực hiện hành vi trái pháp luật. Người phạm tội có thể đe dọa dùng vũ lực dưới các hình thức khác nhau như dọa giết, dọa gây thương tích… Việc đe dọa dùng vũ lực có thể có sử dụng công cụ, phương tiện khác nhau như súng, dao, côn…

“Thủ đoạn khác” ở đây được hiểu là những thủ đoạn (ngoài hai thủ đoạn nêu trên) mà có khả năng giúp người phạm tội cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật như lăng nhục, bôi nhọ danh dự, vu khống…

Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hạn của họ.

2. Cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành công vụ

Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là bất cứ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về mặt khách quan: Người nào có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Cụ thể người phạm tội có thể có những hành vi sau:

  • Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ
  • Đe doạ dùng vũ lực 
  • Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ

Lưu ý:

  1. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.
  2. Hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ có thể làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe, nhưng chưa gây ra thương tích đáng kể (không có tỉ lệ thương tật qua giám định). Nếu hành vi dùng vũ lực lại gây ra thương tích (có tỉ lệ thương tật qua giám định) hoặc gây ra cái chết cho người thi hành công vụ, thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác theo Điều 104 BLHS hoặc tội giết người theo Điều 93 BLHS.

 

Về mặt khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công; làm giảm hiệu lực quản lý của các cơ quan, tổ chức đó. Tội phạm này được quy định nhằm đấu tranh phòng và chống các hành vi chống người thi hành công vụ, giữ gìn trật tự công cộng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người đang thi hành công vụ. 

Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật và bị xâm hại thì hành vi của người có hành vi bị xâm hại không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.

Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

3. Mức hình phạt đối với tội chống người thi hành công vụ

Đối với tội chống người thi hành công vụ, pháp luật quy định mức khung hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

Tùy từng mức độ phạm tội, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  • Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Bên cạnh đó, Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội thì hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền: 

“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính”.

Thực tiễn hiện nay,  các hành vi chống người thi hành công vụ thường bị xử phạt vi phạm hành chính là chủ yếu. Chỉ khi hành vi chống người thi hành công vụ có tính chất nguy hiểm, gây các hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của những người thi hành công vụ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm