Thuế thu nhập cá nhân thể hiện một phần nghĩa vụ của công dân với đất nước. Tùy vào điều kiện cũng như thu nhập của mỗi người mà mức nộp thuế khác nhau. Để dễ quản lý cũng như tránh tình trạng chốn thuế thì cơ quan thuế đã tạo điều kiện cho cá nhân đăng ký mã số thuế cho mình nhằm kê khai các khoản thu nhập. Vậy hồ sơ và thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.
Căn cứ:
- Luật quản lý thuế năm 2006;
- Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2012;
- Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2016;
- Thông tư 95/2016/TT – BTC ngày 28/06/2016 quy định hướng dẫn về đăng ký thuế;
- Thông tư 110/2015/TT – BTC ngày 28/07/2015 quy định về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
1. Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân
Hồ sơ đăng ký thuế cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý thuế hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT – BTC gồm những giấy tờ sau:
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký mã số cá nhân tại cơ quan thuế hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05 – ĐK – TCT;
- Bản sao chứng minh nhân dân vẫn còn hiệu lực hoặc thẻ căn cước công dân đối với người có quốc tịch Việt Nam;
- Đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam thì bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu vẫn còn trong thời gian hiệu lực.
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập hồ sơ gồm:
- Văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập (doanh nghiệp);
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực của người có quốc tịch Việt Nam;
- Đối với người nước ngoài hay người Việt Nam sống ở nước ngoài thì bản sao hộ chiếu vẫn còn hiệu lực.
2. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân
Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 8 của Thông tư 95/2016/TT – BTC có quy định địa điểm nộp hồ sơ để đăng ký mã số thuế cá nhân như sau:
- Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có uỷ quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các địa Điểm tương ứng với từng trường hợp sau:
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;
- Tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam);
- Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
3. Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân
3.1. Đối với hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân bằng giấy
Bước 1: Cá nhân làm và nộp hồ sơ cho doanh nghiệp (cơ quan chi trả thu nhập). Hồ sơ gồm:
- Giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân cho doanh nghiệp.
- Giấy tờ của cá nhân: Bản sao Giấy CMND/CCCD đối công dân Việt Nam; bản sao hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam sống ở nước ngoài.
Bước 2: Doanh nghiệp thực hiện việc tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05 – DK – TH – TCT và nộp tờ khai đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
Bước 3: Nhận và thông báo kết quả mã số thuế
- Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh Mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
- Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
- Thời gian giải quyết hồ sơ: Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
- Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 14 – MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT – BTC bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân điều chỉnh bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
3.2. Đối với hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân điện tử
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân điện tử được hướng dẫn bởi Thông tư 110/2015/TT – BTC với trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Tiếp nhận và thông báo kết quả:
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi Thông báo theo mẫu 01/TB – TĐT cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế.
- Thời gian giải quyết: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan thuế kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
- Nếu đủ điều kiện cấp mã số thuế thì cơ quan thuế gửi thông báo theo mẫu 06/TB – TĐT về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký mã số thuế điện tử và nêu rõ thời hạn trả kết quả. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế. Nếu bản giấy khớp với bản điện tử thi cơ quan thuế trả giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế. Còn ngược lại thì người nộp thuế phải bổ sung hồ sơ cho đủ và đúng. Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp mã số thuế thì cơ quan thuế gửi thông báo theo mẫu 06/TB – TĐT về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo bổ sung thông tin tài liệu qua cổng thông tin điện tử của tổng cục thuế tới người đăng ký. Sau khi bổ sung đủ hồ sơ thì cơ quan thuế hẹn trả kết quả. Người đăng ký phải chuẩn bị bản cứng khớp với bản điện tử thì cơ quan thuế mới trả giấy chứng nhận đăng ký thuế hay thông báo mã số thuế. Sau khi nhận thì người đăng ký mã số thuế thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
Lưu ý:
- Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó;
- Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
- Nếu cá nhân làm cho nhiều doanh nghiệp và đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì chỉ cần ủy quyền đăng ký thuế tại một doanh nghiệp để được cấp mã số thuế . Sau đó sẽ thông báo mã số thuế của mình cho các doanh nghiệp còn lại để thực hiện việc kê khai, nộp thuế.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102