Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

bởi Luật Sư X
vụ án dân sự
Trong đời sống hiện đại ngày nay các cá nhân, tổ chức không tránh khỏi những tranh chấp. Khi đó quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phậm thi họ có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án thụ lý đơn cần phải chú ý về điều kiện khởi kiện cũng như trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
  • Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác.

Nội dung tư vấn

1. Khởi kiện vụ án dân sự là gì?

Vụ án dân sự là việc giải quyết về các tranh chấp dân sự giữa cá nhân, tổ chức với cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn, bị đơn; Tòa án giải quyết trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.

Theo đó khởi kiện vụ án dân sự là việc người có quyền khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét, giải quyết và bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong vụ án dân sự. Các vụ án dân sự diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có thể là tranh chấp đất đai, hôn nhân và gia đình, thương mại,…..

Do đó có thể thấy sự khác biệt giữa vụ án dân sự và việc dân sự. Nếu như vụ án dân sự có tồn tại tranh chấp giữa các bên và chủ thể được thực hiện quyền khởi kiện thì việc dân sự không hề có tranh chấp và bản chất của nó chỉ là yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. 

2. Trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án dân sự 

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi cho mình thì chủ thể khởi kiện phải tuân thủ quy định pháp luật, theo đó bước đầu tiên cần làm là chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, cụ thể:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Trong hồ sơ cần phải có đơn khởi kiện bởi nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng dân sự là Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án dân sự khi có đơn khởi kiện của đương sự và cũng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện. Do đó muốn khởi kiện thì người khởi kiện cần phải có đơn khởi kiện để nêu yêu cầu khởi kiện của mình.

Để tránh việc các chủ thể có quyền khởi kiện lạm dụng quyền của mình để thực hiện việc khởi kiện một cách tràn lan, ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tố tụng khác nên ngoài đơn khởi kiện thì người khởi kiện còn phải gửi kèm chứng cứ tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình. 

Ví dụ: Khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì người khởi kiện cần chuẩn bị tài liệu kèm theo như: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có), giấy khai sinh của con (nếu có).

Nộp hồ sơ khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án;
  • Gửi qua đường bưu chính. Ngày khởi kiện là ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến;
  • Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Phương thức gửi đơn qua cổng thông tin là một điểm mới so với Luật cũ trước đây (chỉ có 2 phương thức là gửi trực tiếp và qua đường bưu chính).

Xử lý đơn khởi kiện

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thụ lý vụ án và phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. 

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên trong thời hạn là 03 ngày làm việc.

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Hòa giải và chuẩn bị xét xử

Thứ nhất, Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

  • Đối với các tranh chấp về dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Đối với các tranh chấp về kinh doanh thương mại và lao động thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn này ngắn hơn do tính chất của tranh chấp cần giải quyết nhanh chóng, hạn chế tổn thất.
  • Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án dân sự và hôn nhân gia đình và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc kinh doanh thương mại và lao động.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thứ hai, Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại.

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định.

Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Căn cứ để kháng nghị:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Tái thẩm

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Như vậy khi muốn thực hiện việc khởi kiện thì người khởi kiện phải lưu ý đến yêu cầu cũng như thủ tục trình tự cần thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó việc người khởi kiện hiểu rõ quá trình tố tụng sẽ cùng phối hợp giải quyết tranh chấp giúp tránh tình trạng kéo dài quá trình tố tụng. 

Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm