Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó cổ phần phổ thông là bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Vậy cổ phần phổ thông là gì?Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ:
- Luật Doanh nghiệp 2014
Nội dung tư vấn:
1. Cổ phần phổ thông là gì?
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản, phổ biến nhất trong công ty cổ phần. Đây là loại cổ phần bắt buộc phải có của công ty. Cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông và họ là những chủ sở hữu của công ty, có quyền quyết định những vấn đề của công ty.
Điểm khác biệt giữa cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi là những quyền và nghĩa vụ mà nó mang lại cho chủ sở hữu.
2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
So với cổ phần ưu đãi thì người sở hữu cổ phần phổ thông có nhiều quyền và nghĩa vụ hơn vì họ là chủ sở hữu chính của công ty.
Quyền của cổ đông phổ thông
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông phổ thông có các quyền sau:
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Ta có thể thấy, cổ đông phổ thông có rất nhiều quyền trong công ty cổ phần như: quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; được nhận cổ tức; được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán của công ty; được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại của công ty. Cổ đông nắm càng nhiều cổ phần phổ thông thì quyền lực càng cao, khả năng quyết định, chi phối hoạt động của công ty càng lớn.Nghĩa vụ của cổ đông phổ thôngCổ đông phổ thông có các nghĩa vụ sau đây theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014:
Điều 115. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Quyền thì thường đi đôi với nghĩa vụ, để đảm bảo hiệu quả của hoạt động điều hành, quản lý công ty cũng như hạn chế tình trạng lạm quyền thì pháp luật yêu cầu cổ đông phổ thông phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo pháp luật.
Hy vọng bài viết có ích đối với bạn đọc!Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102