Hoạt động vũ trường, bar, sàn nhảy hiện nay ngày càng phát triển, thu hút giới trẻ ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, hiện nay nhiều nơi kinh doanh hoạt động này. Vậy, thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh vũ trường, bar sàn nhảy là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp năm 2014;
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2012/BVHTTDL ngày 02 tháng 05 năm 2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL;
- Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nội dung tư vấn
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động vũ trường, bar sàn nhảy
Điều 24 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh vũ trường như sau:
Điều 24. Điều kiện kinh doanh vũ trường
Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:
1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200 m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy nổ;
3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
Điều 10 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL quy định về điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh vũ trường như sau:
Điều 10. Điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh vũ trường
1. Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Khoảng cách từ 200 m trở lên quy định tại khoản 1 Điều 24 Quy chế đo theo đường giao thông từ cửa phòng khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.
4. Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế được đo tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ.
Như vậy, nếu muốn kinh doanh hoạt động vũ trường thì phải đáp ứng các điều kiện trên theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên đây chỉ là điều kiện kinh doanh hoạt động vũ trường, còn điều kiện kinh doanh bar, sàn nhảy thì pháp luật không quy định một cách cụ thể và không có quy định nào chỉ cho phép hoặc cấm những đối tượng nhất định kinh doanh trong lĩnh vực này. Vì vậy, có thể hiểu mọi tổ chức, cá nhân (trừ những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiêp theo quy định tại luật doanh nghiệp 2014) nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh liên quan đến hoạt động của quán bar và có đủ điều kiện đăng ký kinh doanh bar như theo các quy định của pháp luật thì được phép đăng ký kinh doanh hoạt động nhạy cảm này.
2. Thủ tục đăng ký kinh doanh hoạt động vũ trường, bar sàn nhảy
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì anh/chị cần thực hiện các thủ tục sau để đăng ký kinh doanh hoạt động vũ trường, bar sàn nhảy:
Bước 1: Khách hàng nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ và chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Khách hàng là người sẽ chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp đó.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo.
- Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: khi có đủ các điều kiện là ngành nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật; có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ; đã nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng công bố trên Cổng thông tin điện tử về đăng ký doanh nghiệp với lệ phí 300.000 VNĐ.
3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh hoạt động vũ trường, bar sàn nhảy
Khách hàng cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
- Điều lệ công ty;
- Thông báo sử dụng mẫu dẫu của doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên/cổ đông (nếu có);
- Giấy đề nghị đăng công bố doanh nghiệp (Phụ lục II – 25 của Thông tư 02/2019/TT – BKHĐT);
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của các thành viên.
4. Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường, bar sàn nhảy
Tuy nhiên kinh doanh hoạt động vũ trường, bar sàn nhảy là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp xong thì anh/chị cần phải thực hiện xin cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường.
Bước 1: Người xin cấp phép kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp phép tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của người xin giấy phép kinh doanh và đối chiếu với quy hoạch để cấp giấy phép.
Bước 3: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Bước 4: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm đề nghị cấp phép.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường, bar sàn nhảy gồm: được quy định tại điểm g khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ – CP
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về tư vấn dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102