Cần lưu ý điều gì khi đặt tên doanh nghiệp?

bởi Vudinhha

Tên của doanh nghiệp không chỉ cần hay, gây ấn tượng với đối tác, giúp khách hàng dễ ghi nhớ mà còn bắt buộc phải đúng luật. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, hãy cùng LSX tìm hiểu cách đặt tên doanh nghiệp đúng luật nhé.

Căn cứ pháp lí

  • Luật doanh nghiệp 2014;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

1. Doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp, bạn nhất thiết phải đặt tên cho doanh nghiệp. Sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đặt tên doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp

2.1. Các thành tố cần có khi đặt tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014:
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Như vậy, có 2 thành tố bắt buộc tạo nên tên doanh nghiệp:

Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng của doanh nghiệp

– Về loại hình:

+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn – Công ty TNHH.

+ Đối với công ty cổ phần: Công ty cổ phần – Công ty CP.

+ Đối với công ty hợp danh: Công ty hợp danh – Công ty HD.

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân – DNTN – Doanh nghiệp TN.

– Về tên riêng của doanh nghiệp:

+ Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

– Quy định về việc sử dụng tên doanh nghiệp:

+ Các Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên Doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.

+ Tên Doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

2.2. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

Khi đặt tên doanh nghiệp, pháp luật cấm chọn những tên doanh nghiệp như quy định tại Điều 39 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Như vậy, nếu doanh nghiệp lựa chọn những tên thuộc tên cấm mà pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp.

2.3. Quy định về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt doanh nghiệp

Về việc doanh nghiệp lựa chọn tên bằng tiếng nước ngoài và sử dụng tên viết tắt, pháp luật đã có quy định tên điều 40 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 40. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Dựa theo quy định của pháp luật, khi doanh nghiệp muốn đặt tên bằng tiếng nước ngoài hoặc sử dụng tên viết tắt, cần đảm bảo tên được đặt theo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Tên trùng hoặc gây nhầm lẫn

Khi lựa chọn tên doanh nghiệp, pháp luật nghiêm cấm chủ doanh nghiệp lựa chọn tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác nhằm đảm bảo tính cạnh tranh công bằng trong kinh doanh. Pháp luật đã quy định về vấn đề này tại Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 17 Nghị định 78/2015 như sau:

Điều 42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.

Điều 17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.

Ví dụ: Bạn muốn đặt tên công ty là công ty KetNoi Co.,LTD nhưng có một công ty khác mang tên Ket Noi Co.,LTD đã đang hoạt động thì tên công ty của bạn cũng sẽ không được cho phép. Vì tên công ty bạn muốn thành lập có thể gây nhầm lẫn với công ty đã được thành lập.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

2.5. Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là tên riêng của doanh nghiệp trùng hoặc chứa tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ. Tuy nhiên, trong trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó thì doanh nghiệp có thể sử dụng tên riêng đó để đặt tên cho doanh nghiệp.

Để tránh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể đăng ký kinh doanh có thể tra cứu tên dự định đặt xem có trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ hay không.

– Trong trường hợp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và phải đăng ký đổi tên theo quy định.
– Trong trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng tên xâm phạm mà không biết về hành vi xâm phạm của mình, doanh nghiệp có thể bị Phòng đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu đổi tên (khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có đề nghị). Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày Phòng đăng ký kinh doanh ra Thông báo, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục thay đổi tên. Hết thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không thực hiện việc thay đổi tên theo yêu cầu thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.
– Đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả nên trên và không tiến hành giải trình theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh thì Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Như vậy, trước khi đặt tên doanh nghiệp, ngoài việc tra cứu tên xem có trùng với tên doanh nghiệp đã được đăng ký hay không thì chủ thể thành lập doanh nghiệp cần thực hiện thêm thủ tục tra cứu tên nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Hoạt động này giúp đánh giá được khả năng đăng ký thành công tên doanh nghiệp và giảm thiểu rủi ro trong quá trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.

Mong bài viết hữu ích cho các bạn! 

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam 
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay 0833102102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm