Giải thể một doanh nghiệp là một hành vi pháp lý nhằm chấm dứt hoạt động của 1 doanh nghiệp. Đối với từng loại hình công ty, có trình tự, thủ tục giải thể khác nhau tuy nhiên, các doanh nghiệp này muốn giải thể lại phải tuân thủ những điều kiện nhất định theo quy định. Các quy định giải thể này gồm những gì? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X!
Căn cứ:
- Luật doanh nghiệp 2014
- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
1. Doanh nghiệp muốn giải thể phải có căn cứ !
Muốn làm cái gì đó thì phải có nguyên nhân và mục đích, việc giải thể một công ty cũng vậy. Căn cứ để giải thể công ty xuất phát từ một trong hai nguyên nhân là khách quan hoặc chủ quan bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, Giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Việc thành lập ra một doanh nghiệp là quyền của chủ sở hữu, khi không còn nhu cầu thì giải thể nó cũng xuất phát từ quyết định của chủ sở hữu. Đối với từng loại hình doanh nghiệp, thì chủ sở hữu quyết định giải thể cũng khác nhau. Cụ thể:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
- Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần.
Quyết định phải được lập thành văn bản sau khi đã tiến hành họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn như Công ty cổ phần muốn giải thể công ty phải tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, số lượng thành viên tham gia phải đáp ứng điều kiện tổ chức cuộc họp theo quy định và phải được biểu quyết bằng phiếu tán thành.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải được thông qua và phải xuất phát hoàn toàn từ sự tự nguyện của chủ sở hữu doanh nghiệp. Nguyên nhân của quyết định có thể là từ nhiều lý do khác nhau như lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ, hay đơn giản chỉ vì “không thích nữa”. Hậu quả pháp lý của giải thể khác phá sản ở chỗ, sau giải thể, chủ doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục thành lập doanh nghiệp mới.
Thứ hai, Khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Nhiều trường hợp công ty có quy định về thời hạn hoạt động, thì khi hết thời hạn này, chủ sở hữu công ty có quyền xin gia hạn. Nếu công ty không gia hạn thì phải tiến hành giải thể. Suy cho cùng, đây cũng là một căn cứ giải thể xuất phát từ ý chí chủ quan của chủ sở hữu doanh nghiệp. Các thành viên chủ sở hữu phải thỏa thuận với nhau để thống nhất có hay không việc tiếp tục hoạt động của công ty thay vì tiến hành giải thể.
Thứ ba, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục
Mỗi loại hình doanh nghiệp, pháp luật có thể quy định về số lượng tối thiểu thành viên, cổ đông của công ty. Như vậy, nếu như có sự thay đổi thành viên làm cho số lượng thanh viên thấp hơn yêu cầu tối thiểu mà trong vòng 6 tháng, công ty không thay đổi, bổ sung thành viên thì phải tiến hành giải thể. Cụ thể quy định về thành viên của các loại hình doanh nghiệp sau:
- Công ty cổ phần tối thiểu là ba cổ đông
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên tối thiểu là 2 thành viên
- Công ty hợp danh, pháp luật quy định phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh.
Thứ tư, Công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Có thể thấy, việc giải thể công ty trong trường hợp này như là một chế tài xử phạt của doanh nghiệp. Khi bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc, công ty bị tước tư cách chủ thể kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp không được tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định 6 trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bao gồm:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp 2014.
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điều c khoản 1 Điều 209 của Luật doanh nghiệp 2014 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án
- Doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và bị cơ quan quản lý thuế ra quyết định Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Như vậy, khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc phải giải thể theo quy định.
2. Về điều kiện giải thể doanh nghiệp
Mặc dù, căn cứ giải thể có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan của chủ sở hữu doanh nghiệp, tuy nhiên, việc giải thể hay không giải thể doanh nghiệp nó ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích liên quan đến các chủ thể khác đặc biệt là chủ nợ và người lao động của doanh nghiệp. Bởi vậy, pháp luật quy định rất chặt chẽ về nghĩa vụ thanh toán nợ của doanh nghiệp tại Khoản 2, Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014:
Điều 201: Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp.
…
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các khoản nợ và hợp đồng này có thể được giải quyết bằng cách doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng; chuyển giao nghĩa vụ thanh toán nợ và nghĩa vụ hợp đồng cho chủ thể khác theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
Bằng việc đáp ứng được các điều kiện đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành các thủ tục giải thể tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn !
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay