Thủ tục thành lập công ty cổ phần tại huyện Ứng Hòa

bởi MinhThu

Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế thì số lượng các doanh nghiệp ngày một tăng lên với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau; trong đó, không thể không kể đến sự hình thành của các công ty cổ phần. Vậy thủ tục thành lập đối với công ty cổ phần như thế nào và ở huyện Ứng Hòa, thủ tục thành lập công ty cổ phần cần lưu ý những vấn đề gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2014

Luật đầu tư 2014

Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Doanh nghiệp

Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

1. Khái quát về công ty cổ phần.

Công ty cổ phần là một trong 5 loại hình công ty phổ biến hiện nay với những nét đặc trưng riêng biệt, đồng thời cũng là một loại hình có quy mô lớn về vốn và phạm vi kinh doanh. Căn cứ Điều 110 luật Doanh nghiệp 2014 quy định loại hình công ty cổ phần như sau: 

  • Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Về cổ phần, có hai loại cổ phần:
  1. Cổ phần phổ thông được sở hữu bởi cổ đông phổ thông.
  2. Cổ phần ưu đãi được sở hữu bởi cổ đông ưu đãi. Có 03 loại cổ phần ưu đãi bao gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  • Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối thiểu phải có 03 cổ đông sáng lập và không giới hạn số lượng tối đa. 
  • Các cổ đông chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp vào công ty, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
  • Có tư cách pháp nhân khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn, đây là một ưu điểm lớn nhất của công ty cổ phần trong quá trình mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động.

Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. 

2. Điều kiện để thành lập công ty cổ phần.

Về chủ thể kinh doanh:

Ngoài số Cổ đông sáng lập tối thiểu là 03 cổ đông thì căn cứ khoản 2 Điều 18 luật Doanh nghiệp 2014, bạn không có quyền thành lập và quản lý công ty cổ phần nếu bạn thuộc các đối tượng sau:

Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

Cán bộ, công chức, viên chức;

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; 

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Người chưa thành niên; 

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự

Tổ chức không có tư cách pháp nhân;

Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; 

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.”

Về ngành nghề kinh doanh:

  • Ngành nghề kinh doanh của bạn không nằm trong 7 ngành nghề kinh doanh bị pháp luật cấm kinh doanh, bao gồm:
  1. Cấm kinh doanh các chất ma túy;
  2. Cấm đầu tư kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật;
  3. Cấm kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã;
  4. Cấm kinh doanh mại dâm;
  5. Cấm mua, bán người hoặc mua, bán mô, bộ phận cơ thể người;
  6. Cấm đầu tư kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên cơ thể con người;
  7. Cấm kinh doanh pháo và các chất gây nổ.
  • Đáp ứng các điều kiện về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, máy móc, phương tiện,… đối với 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
  • Đối với một số ngành nghề yêu cầu vốn pháp định tức số vốn tối thiểu để được kinh doanh ngành nghề đó.

3. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm:

  • Công ty cổ phần có chế độ trách nhiệm là trách nhiệm hữu hạn nên các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, chế độ trách nhiệm hữu hạn của loại hình công ty này bị phá vỡ và các công đông vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm đối với phần nợ do hành vi của mình gây ra (Ví dụ: Cổ đông phổ thông rút vốn trái với quy định pháp luật thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra).
  • Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực ngành nghề và dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần;
  • Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác một dễ dàng và nhanh chóng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
  • Đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần mà không được thành lập dưới bất kỳ loại hình công ty nào khác. 
  • Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu. Cụ thể là chủ sở hữu công ty chưa hẳn là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty (Giám đốc/ Tổng giám đốc). Tại khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần có thể thuê người khác làm giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh. Việc tách bách này giúp cho hoạt động của công ty có tính chuyên môn hoá cao hơn. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với cơ cấu công ty, tính minh bạch trong hoạt động quản lý của công ty cổ phần tốt hơn các loại hình công ty khác.
  • Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần là tương đối linh hoạt cũng như khả năng huy động vốn cao thông qua phát hành cổ phiếu – đây là đặc điểm ưu việt, riêng có của công ty cổ phần 

Nhược điểm:

  • Mức thuế tương đối cao vì ngoài các nghĩa vụ thuế mà công ty phải thực hiện đối với nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
  • Chi phí cho việc thành lập công ty khá tốn kém;
  • Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông;
  • Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định;
  • Tuy cơ cấu công ty cổ phần được quy định chặt chẽ, giúp việc hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn, nhưng thành lập và quản lý Công ty cổ phần khó khăn hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán;
  • Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.

4. Tình hình kinh tế tại huyện Ứng Hòa

Về kinh tế: Là huyện thuần nông, điểm xuất phát thấp, thời gian gần đây, huyện Ứng Hòa đã tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp kết hợp với khôi phục ngành nghề truyền thống và phát triển nghề mới, nên năm 2009 tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 905,6 tỷ đồng, vượt 2,7% so với kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng đạt 11,2%. Số hộ đói nghèo đã giảm được 1.152 hộ (giảm 2,63% so với năm 2008).

Theo số liệu của UBND huyện Ứng Hòa, năm 2017, toàn huyện có 91 Doanh nghiệp thành lập mới với số đầu tư gần 200 tỷ đồng. Trong năm qua, tổng doanh thu của các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện đạt 3.922 tỷ đồng, chiếm 30,4% tổng giá trị sản xuất. Các Doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước 41,2 tỷ đồng và tạo việc làm thường xuyên cho hơn 9.000 lao động. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp tích cực phối hợp với Đảng bộ, chính quyền huyện trong việc thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.

Tính đến hết năm 2017, huyện Ứng Hòa có tổng số 450 Doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong đó gồm 102 Doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp; 68 Doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp; 53 Doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng; 161 Doanh nghiệp lĩnh vực thương mại; 14 Doanh nghiệp lĩnh vực vận tải; 52 Doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ khác.

Đáng chú ý, đến nay Ứng Hòa đã phê duyệt dự án khu thể thao giải trí và dịch vụ tại khu Mỏ Diều, thôn Xà Cầu, xã Quảng Phú Cầu với quy mô 12.000m2, tổng vốn đầu tư gần 22.000 tỷ đồng. Đồng thời, triển khai rà soát quy hoạch khu công nghiệp Bắc thị trấn Vân Đình với quy mô 50ha và 14 cụm công nghiệp làng nghề với diện tích là 130ha tại 13 xã

Điểm đáng ghi nhận ở Ứng Hòa là các ban ngành, đơn vị đã tích cực đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC), giúp Doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền để cộng đồng Doanh nghiệp hiểu rõ và ủng hộ, hợp tác trong các chương trình cải cách, hiện đại hóa giải quyết TTHC, nhất là lợi ích của việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Cùng với đó, huyện đã đầu tư xây dựng cổng thông tin điện tử hỗ trợ cung cấp thông tin miễn phí cho các tổ chức, cá nhân. Trang bị máy quét mã vạch tra cứu kết quả tại bộ phận giải quyết TTHC của huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức Doanh nghiệp và cá nhân khi đến làm thủ tục. Ngoài ra, huyện thường xuyên tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các Doanh nghiệp trên địa bàn để nắm tình hình sản xuất, kinh doanh, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các Doanh nghiệp.

Có thể nói, huyện Ứng Hòa là huyện rất có tiềm năng để phát triển kinh tế, và rất thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào đặc biệt là với loại hình công ty cổ phần.

5.Thủ tục thành lập công ty cổ phần tại huyện Ứng Hòa

Để thành lập công ty cổ phần tại huyện Ứng Hòa cần thực hiện những bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-4 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;
2. Điều lệ công ty (có họ, tên và chữ ký của Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức);
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức
Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I-7 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;
Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục I-8 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT;
Danh sách người đại diện theo ủy quyền (của cổ đông là tổ chức nước ngoài) theo mẫu quy định tại Phụ lục I-10 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
b. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Cách thức thực hiện: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp đăng ký trực tiếp:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có một Sở Kế hoạch và Đầu tư. Vì thế khi doanh nghiệp muốn  đăng ký thành lập công ty cổ phần ở huyện Ứng Hòa thì phải nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội: Tầng 3, toà nhà B10A, Khu đô thị Nam Trung Yên, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.
+ Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử
Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
Lệ phí:
+ 100.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Nộp tại thời điểm nộp hồ sơ).
+ Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử
(Thông tư số 130/2017/TT-BTC)

Bước 3: Nhận kết quả:

  • Trường hợp đăng ký trực tiếp:

Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.

  • Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

  • Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo hồ sơ hợp lệ qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP.

6. Một số công việc phải làm sau khi đăng ký kinh doanh:

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, để có thể chính thức hoạt động, doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục sau:
1. Sau khi có mã số doanh nghiệp (đồng thời là mã số thuế), doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục về thuế tại Cơ quan Thuế để kê khai, nộp thuế theo thông báo của Cục thuế tỉnh/thành phố (thủ tục tạo và phát hành hóa đơn; thủ tục mua, cấp hóa đơn; thủ tục kê khai nộp thuế,…).
2. Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện thủ tục khắc dấu cần liên hệ với cơ quan liên quan và cơ quan công an để thực hiện thủ tục khắc dấu, đăng ký mẫu dấu.
3. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp liên hệ cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn.
4.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp:


– Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
– Trường hợp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi thông báo yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh hiệu đính cho phù hợp. Việc tự ý thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Treo biển tại trụ sở của doanh nghiệp.
– Khi thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp phải đến cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi kịp thời và chính xác trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi.
– Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
– Đăng kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
– Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
– Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
– Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
– Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu của doanh nghiệp tại trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
– Lập sổ và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải được lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cuối cùng các cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hy vọng bài viết hữu ích đối với quý độc giả!

Khuyến nghị 

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm