Thủ tục đăng ký bảo hộ bài phát biểu

bởi Luật Sư X

Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, đi cùng với xu thế hội nhập toàn diện như hiện nay, thì sở hữu trí tuệ chiếm một vị thế vô cùng quan trọng. Đi kèm với tầm ảnh hưởng đó, các tổ chức, cá nhân ngày càng nâng cao ý thức trong việc bảo hộ quyền tác giả của mình. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu Thủ tục đăng ký bảo hộ  bài phát biểu như thế nào nhé. 

Căn cứ pháp lý:

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005,  được sửa đổi, bổ sung năm 2009.

  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.

  • Thông tư 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Nội dung tư vấn 

1. Bài phát biểu có phải đối tượng được bảo hộ? 

Theo quy định tại điều 14 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 điều 1  Luật sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì các tác phẩm sau đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói của người khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra bằng phương pháp tương tự;
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
  • Tác phảm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Như vậy, theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, bài phát biểu chính là một dạng thức thể hiện của tác phẩm, hay nói cách khác là tác phẩm được thể hiện bằng ngôn ngữ nói và được định hình dưới một dạng thức vật chất nhất định. Do đó, bài phát biểu chính là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định. 

2. Quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. 

Quyền tác giả là một chế định pháp luật trong đó tập hợp các quy định cụ thể về việc bảo hộ các sáng tạo văn học và nghệ thuật của các tác giả, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác.Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả là các sáng tạo gốc. Chúng được bảo hộ bất kể chất lượng của chúng và bao gồm cả những hướng dẫn kỹ thuật và hình vẽ kỹ thuật đơn thuần. 

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật Sỡ hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

  • Thứ nhất, về quyền nhân thân.
    • Đặt tên cho tác phẩm;
      • Quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
      • Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sản xuất chương trình máy tính có thể thoả thuận về việc đặt tên và việc phát triển các chương trình máy tính.
    • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
    • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
      • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
      • Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
    • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Thứ hai, về quyền tài sản.
    • Làm tác phẩm phái sinh.
      • Là tác phẩm được tạo ra dựa trên một tác phẩm đã có.
      • sáng tạo nguyên gốc, có sáng tạo nhất định về nội dung, về hình thức, về ngôn ngữ.
      • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm phái sinh được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
    • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
      • Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
      • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia đình.
    • Sao chép tác phẩm: Quyền sao chép là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
    • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm:
      • Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
      • Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.
    • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
    • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
      • Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để sử dụng có thời hạn.
      • Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

3. Vì sao cần đăng kí bảo hộ bài phát biểu? 

Thứ nhất,  việc đăng ký bảo hộ bài phát biểu với cơ quan quản lý quyền tác giả nhằm xác định và phân biệt tên gọi của các bài phát biểu, xác định chính xác và cụ thể chủ sở hữu quyền tác giả của bài phát biểu đó, giúp hạn chế tối đa các tranh chấp phát sinh sau này. Hơn nữa, nếu không may có tranh chấp xảy ra, thì chủ thể đã đăng kí bảo hộ bài phát biểu sẽ là bên có thế mạnh khi chứng minh đó là tác phẩm của mình, tiết kiệm thời gian,công sức, chi phí một cách tối ưu nhất. 

Thứ hai, đăng kí bảo hộ bài phát biểu giúp việc thực thi quyền của chủ sở hữu được dễ dàng hơn. Giấy chứng nhận đăng kí bảo hộ là cơ sở cho phép chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện các quyền nhân thân và quyền tài sản đã phân tích ở trên đối với bài phát biểu của mình. Bất kì cá nhân, tổ chức nào có hành vi sao chép, đạo nhái hoặc sử dụng bài phát biểu đó mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bài phát biểu đều bị coi là hành vi bất hợp pháp, và sẽ bị xử lí theo đúng quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chủ sở hữu bài phát biểu còn có thể yêu cầu những chủ thể xâm phạm nêu trên bồi thường thiệt hại nếu phát sinh.

4. Thủ tục đăng kí bảo hộ bài phát biểu.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ đăng kí bảo hộ bài phát biểu bao gồm những gì? 

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả ( theo mẫu quy định).
    • Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;
    • Tóm tắt nội dung bài phát biểu
    • Tên tác giả;
    • Tên bài phát biểu;
    • Thời gian, địa điểm, hình thức công bố bài phát biểu
    • Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
  • Nội dung cần đăng ký quyền tác giả
  • Bản gốc giấy ủy quyền đăng kí bản quyền tác giả ( trong trường hợp nhờ người khác đăng kí).
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn.
    • Quyết định giao việc
    • Hợp đồng thuê khoán
    • Tài liệu chứng minh việc thụ hưởng do thừa kế, chuyển giao
  • Giấy cam đoan của tác giả về tính trung thực trong quá trình sáng tạo bài phát biểu và có chữ ký xác nhận của tác giả;
  • Bản sao Chứng minh nhân dân của tác giả / các đồng tác giả (có công chứng)
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả nếu bài phát biểu có đồng tác giả

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng kí bảo hộ bài phát biểu 

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bài phát biểu  có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả. Ngoài ra, hồ sơ cũng có thể gửi qua đường bưu điện tới một trong ba địa chỉ sau: 

  • Trụ sở Cục Bản quyền tác giả tại Hà Nội: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3; TP. HCM
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài bài phát biểu  được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp một bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại TP HCM, thành phố Đà Nẵng).

Bước 3:  Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định đơn đăng kí bảo hộ bài phát biểu.

Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ bài phát biểu

  • Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
  • Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hay sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc  kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn đăng kí bảo hộ.

Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ bài phát biểu

Căn cứ Điều 13 Luật SHTT 2005 thì chỉ những tác giả, chủ sở hữu sau đây có tác phẩm mới đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả nói chung và bảo hộ bài phát biểu nói riêng:

  • Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả (chủ sở hữu quyền tác giả được quy định từ Điều 37 – Điều 42 Luật SHTT 2005).
    • Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
    • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
    • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Có thể thấy rằng, không bị gò bó và áp đặt vào nhiều tiêu chí, điều kiện bảo hộ như các đối tượng khác của luật sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, phát minh, giải pháp hữu ích,… các tác phẩm nói chung và bài phát biểu nói riêng chỉ cần đáp ứng điều kiện là nội dung không trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, không xâm phạm tới thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc,… cùng các tiêu chí nêu trên đã đáp ứng được đầy đủ về nội dung mà cơ quan có thẩm quyền thẩm định yêu cầu. 

Bước 4: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ bài phát biểu

  • Nếu bài phát biểu nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ bài phát biểu. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
  • Nếu bài phát biểu nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
  • Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại Thông tư 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kí bảo hộ bài phát biểu là 100.000 đồng. 

Rất hân hạnh được phục vụ quý khách!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm