Thủ tục thành lập công ty bán cây cảnh bonsai

bởi Vudinhha

Khi mức sống của người dân được nâng lên thì nhu cầu chơi cây cảnh cũng sẽ ngày càng lớn. Vì thế, cây cảnh không những là một nhu cầu tinh thần, mà còn là một ngành kinh tế nông nghiệp sinh thái đô thị mang lại lợi nhuận cao. Theo đó, đối với các bạn sắp sửa khởi nghiệp với hình thức kinh doanh cây cảnh bonsai này, Luật sư X sẽ hướng dẫn cho các bạn tất tần tật mọi thứ về điều kiện, thủ tục thành lập công ty thông qua bài viết dưới đây nhé.

Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2014;
  • Văn bản hợp nhất 902/VBHN-BKHĐT năm 2019 hợp nhất Nghị định về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
  • Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
  • Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

Nội dung tư vấn

1. Khái quát về hình thức kinh doanh cây cảnh bonsai:

Bonsai là cây được trồng trong chậu, khay, được cắt tỉa tạo dáng theo một phương pháp đặc biệt, mang đầy đủ những yếu tố thẩm mỹ và ấn tượng thiên nhiên sẵn có, hay nói một cách khác, Bonsai là một cây hay một nhóm cây trong thiên nhiên được thu nhỏ lại trong gang tấc nhưng vẫn mang nét cổ thụ, được trồng trong chậu, khay hay trên đá bằng một kỹ thuật, và nghệ thuật riêng biệt.

Thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, năm 2014, cả nước có khoảng 22.671,9 ha diện tích trồng hoa,  trong đó các tỉnh miền Bắc có 9.237,6 ha, miền Nam có khoảng 13.434,3 ha. Diện tích cây cảnh, cây thế cây bonsai ở phía Bắc cao gần gấp đôi các tỉnh phía Nam (8.172,4 và 4.133,8 ha). Thu nhập bình quân trồng hoa, cây cảnh trên cả nước năm 2014 là 285 triệu đồng/ha/năm. So với giá trị thu nhập/ha canh tác toàn ngành trồng trọt là 82-83 triệu đồng/ha/năm, mức thu nhập này gấp gần 3,5 lần.

Theo kết quả điều tra nhu cầu thị trường hoa, cây cảnh của Việt Nam, giai đoạn 2000 – 2011 trung bình mỗi năm tăng 9%. Giai đoạn 2011-2015 tăng trên 11%. Mức độ tiêu dùng cây cảnh trung bình của người dân đô thị năm 2000 là 25.000 đồng người/năm, đến năm 2011 tăng lên 52.000 đồng/năm, đến năm 2013 là 100.000 đồng/người/năm, năm 2014 là trên 130.000 đồng/người/năm. Ở nông thôn, mức độ tiêu dùng tương ứng chỉ bằng 20% so với đô thị, mức tăng bình quân về cầu là 15%/năm.

2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh cây cảnh bonsai:

Pháp luật hiện nay cho phép các cá nhân, tổ chức tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp của mình, nhưng trong phạm vi ngành, nghề mà luật không cấm, cụ thể tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014. Ngoài ra, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà Luật Đầu tư 2014 quy định thì doanh nghiệp muốn kinh doanh ngành nghề đó thì phải đáp ứng đủ các điều kiện yêu cầu của luật. Tuy nhiên, đối với ngành nghề kinh doanh cây cảnh bonsai này không thuộc danh sách 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà Luật Đầu tư 2014 đã quy định. Vì vậy, các cá nhân, tổ chức có thể tự do, tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh cây cảnh bonsai phù hợp với khả năng, nhu cầu của mình.

Bên cạnh đó cần lưu ý quy định về việc bạn có thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam hay không, cụ thể tại Điều 18 Luật doanh nghiệp quy định các các nhân, tổ chức không đuợc tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp như sau:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản;
  • Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào Công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định của thành lập doanh nghiệp:
  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Lựa chọn hình thức thành lập doanh nghiệp:

Trước khi quyết định đầu tư thành lập doanh nghiệp theo hình thức loại hình doanh nghiệp nào, các cá nhân, tổ chức cũng nên cân nhắc thật kỹ trên cơ sở các yếu tố hiện có của mình để đưa ra lựa chọn cho phù hợp nhất. Mỗi loại hình kinh doanh đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Theo đó, các cá nhân, tổ chức có thể tự do lựa chọn các loại hình kinh doanh dưới đây:

Gợi ý: Nếu quy mô để bán cây cảnh bonsai của bạn nhỏ lẻ, không có kế hoạch mở rộng quy mô trong tương lai, chủ yếu phục vụ cho người dân, không ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, thì nên đăng ký hộ kinh doanh cá thể cho đỡ phức tạp, bên cạnh đó, khi thành lập hộ kinh doanh thì chế độ kế toán cũng gọn nhẹ hơn, dễ khai báo, có thể đăng ký phương pháp thuế khoán – chỉ phải kê khai và nộp thuế một lần hàng năm.

4. Thủ tục đăng ký kinh doanh cây cảnh bonsai :

a. Đối với việc thành lập hộ kinh doanh:

  • Hồ sơ đăng ký kinh doanh:

Căn cứ theo Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ gia đình bao gồm:

1. Giấy đề nghị thành lập hộ kinh doanh ( Với các nội dung chủ yếu: Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có); Ngành, nghề kinh doanh; Số vốn kinh doanh; Số lao động; Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.)

2. Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

3. Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của chủ hộ kinh doanh

  • Các bước thực hiện việc đăng ký kinh doanh:

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ hợp lệ như nêu trên.

Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ, bạn nộp tại bộ phận một cửa của UBND cấp quận/huyện hoặc nộp online theo hệ thống dịch vụ công. Cụ thể là bộ phận một cửa của Phòng Tài chính Kế hoạch trực thuộc UBND cấp quận huyện nơi hộ kinh doanh dự kiến thành lập.

Bước 3: Nhận kết quả

Khi bạn nộp hồ sơ, công chức tại bộ phận một cửa sẽ nhận hồ sơ và trả cho bạn giấy biên nhận đã nhận hồ sơ sau 03 (ba) ngày làm việc, bạn sẽ đến nhận kết quả theo giấy hẹn.

  • Nếu hồ sơ hợp lệ: Phòng Tài chính Kế hoạch trực thuộc UBND cấp quận huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho bạn và thông báo về cơ quan thuế quản lý.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ: Phòng Tài chính Kế hoạch trực thuộc UBND cấp quận huyện sẽ hướng dẫn sửa đổi hồ sơ sao cho phù hợp với quy định của pháp luật và bạn sẽ nộp lại hồ sơ.

b. Đối với việc thành lập các loại hình doanh nghiệp

  • Hồ sơ đăng ký kinh doanh:

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (Phụ lục I-1 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT)

2.  Điều lệ công ty

3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.

4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:

a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân, cụ thể:

b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Căn cứ theo Điều 23  Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì đối với loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hồ sơ bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (Phụ lục I-2 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT)

2. Điều lệ công ty.

3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sỡ hữu quản lý và hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:

Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sỡ hữu quản lý và hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.(Phụ lục I-10 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:

a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân, cụ thể:

  • Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
  • Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.

Căn cứ theo Điều 21 Văn bản hợp nhất 902/VBHN-BKHĐT thì hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (Phụ lục I-1 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT)

2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân, cụ thể:

  • Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
  • Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Các bước thực hiện việc đăng ký kinh doanh:

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ hợp lệ như nêu trên tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và lựa chọn mã ngành, nghề, các bạn có thể tham khảo một số mã ngành nghề dưới đây:

STT

Tên ngành

Mã số

1

Trồng cây cảnh lâu năm

01291

2

Bán lẻ hoa, cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh, vật nuôi cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh

47731

3

Bán lẻ hoa tươi, cây cảnh lưu động hoặc tại chợ

47893

4

Bán buôn hoa và cây

46202

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh thành phố nơi dự kiến đặt địa chỉ trụ sở cho công ty của mình.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để thực hiện việc đăng ký:

  • Đăng ký kinh doanh trực tiếp: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh;
  • Đăng ký kinh doanh qua mạng: Bạn nộp hồ sơ qua mạng điện tử trên Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua 2 cách sau:
  • Sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh: Nếu trường hợp anh/chị chưa có tài khoản cthì có thể click vào nút “Tạo tài khoản mới” để đăng ký tài khoản.
  • Sử dụng chữ ký số công cộng: trường hợp này người nộp phải có chữ ký số công cộng.

Sau khi nhận được thông báo về việc hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và được chấp thuận thay đổi. Doanh nghiệp phải in những giấy tờ đang tồn tại dưới dạng file dữ liệu thành bản cứng. Tiếp đó sẽ đem bộ hồ sơ này tới nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh để nộp.

Bước 3: Khi bạn nộp hồ sơ, cán bộ, nhân viên tại bộ phận một cửa sẽ nhận hồ sơ và trả cho bạn giấy biên nhận đã nhận hồ sơ sau 03 (ba) ngày làm việc, bạn sẽ đến nhận kết quả theo giấy hẹn.

+ Nếu hồ sơ hợp lệ: Phòng đăng kí kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp cho bạn và thông báo về cơ quan thuế quản lý.

+ Nếu hồ sơ không hợp lệ: Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp.

Bước 5: Thủ tục sau thành lập công ty.

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng kí thành lập doanh nghiệp, bạn còn phải thực hiện những thủ tục sau đây để đảm bảo hoàn thiện quá trình phát triển lâu dài cho công ty của mình:

  • Thông báo tài khoản ngân hàng (nếu công ty bạn đăng ký tài khoản ngân hàng), mở tài khoản ngân hàng.
  • Thông báo sử dụng mẫu con dấu
  • Thủ tục thuế
    • Nộp thuế môn bài;
    • Kê khai thuế;
  • In và đặt in hóa đơn
  • Treo bảng hiệu công ty tại trụ sở

Hy vọng bài viết có ích đối với các bạn đang có ý định kinh doanh cây cảnh bonsai!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư doanh nghiệp tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm